Thứ Hai, 24 tháng 4, 2023

TIẾNG HÀN HÀNG NGÀY

 <Chuyên mục Giáo dục tiếng Hàn - Thứ Hai hàng tuần>

[낙하산 - CON ÔNG CHÁU CHA]
Xin chào mọi người. Quay trở lại với chuyên mục tuần này, team Giáo dục tiếng Hàn sẽ giới thiệu đến các bạn về biểu hiện “CÔCC” (aka “Con Ông Cháu Cha”) trong tiếng Hàn sẽ là gì nhé! Lấy bút giấy ra ghi chép lại biểu hiện này để khi cần “nói xấu” ai đó thì khui ra thôi nào.
• 딱 보면 모르겠니? 낙하산이지~ (Nhìn mà không biết à? Con ông cháu cha đấy~)
낙한산 có nghĩa đen là “dù” trong hoạt động nhảy dù (parachute): 낙하산을 타다 (nhảy dù), 낙하산을 펼치다 (mở dù).
Tuy nhiên đây còn là một cách nói ẩn dụ, ám chỉ “con ông cháu cha” trong tiếng Hàn:
• 걔는 낙하산이야. (Nó là con ông cháu cha đấy!)
• 회사에 낙하산으로 들어오다. (Hắn vào công ty bằng ô dù)
• 새로 온 부장 얘기 들었어? 사장님 조카래! (Nghe chuyện về Trưởng phòng mới vào chưa, thấy bảo là cháu của Giám đốc đấy!)
• ~아, 그럼 낙하산 타고 부장이 된거네! (Ô, thế ra là CÔCC nên mới lên được chức Trưởng phòng nhỉ!)
Vào năm 2010, con gái Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại Hàn Quốc Yoo Myung Hwan được trúng tuyển vào ngạch Công chức bậc V đã dấy lên ồn ào về quá trình tuyển dụng không minh bạch và vụ việc này đã cho ra đời một thuật ngữ mới tương đương nghĩa là “똥 돼지” tức “흑돼지” (lợn đen, lợn đất), ý chỉ những chú heo lười biếng, không tài cán gì cả ngày chỉ đợi được cho ăn. Giới trẻ thậm chí còn dùng cả “돼지 가족” (gia đình nhà heo) để chỉ cả hệ thống gia đình được tuyển dụng và thăng tiến nhờ vào mối quan hệ ô dù).
Trên Twitter từng có những post than vãn như thế này:
중소기업 특히 전자회사들은 똥돼지들로 넘쳐난다 업무능력은 없으• 면서 월급은 일반직원에 10배 가까이 받는 똥돼지들도 많다. (Trong các công ty Vừa và Nhỏ đặc biệt là mảng Điện tử đang tràn ngập những chú lợn đất như thế này, không có năng lực mà lương thì cao gấp 10 lần nhân viên bình thường!)
• 알아보니 대표이사 먼 조카래요! (Tìm hiểu rồi mới biết là cháu họ xa của Giám đốc!)
Những quá trình tuyển dụng qua mối quan hệ quen biết, cùng điểm chung như chọn người cùng huyết thống, cùng quê, cùng trường học cũ cũng cho ra những thuật ngữ như: 학연 (đồng môn - cùng trường), 지연 (cùng quê), 혈연 (cùng họ).
Để ngăn chặn những hành vi tiêu cực trong tuyển dụng như thế này, ở Hàn Quốc đã bắt đầu phổ biến quy trình tuyển dụng 블라인드 채용 (tuyển dụng mù - không khai các thông tin cá nhân như trường học, quê hương... vào hồ sơ xin việc).
Nguồn: Tiếng Hàn Mi Yeon
Link album team Giáo dục tiếng Hàn: https://www.facebook.com/media/set/...
- Team Giáo dục tiếng Hàn -

Thứ Năm, 13 tháng 4, 2023

Tiêu đề báo

 

Lao động thời vụ... vừa sang chưa được bao lâu, trong hơn một tuần đã có 3 người bỏ trốn

무단이탈: bỏ trốn chưa được cho phép
; đào tẩu

Thứ Sáu, 7 tháng 4, 2023

Quốc tân # Quốc

 Dùng "Quốc khách" có đúng không?

1. Trong tiếng Việt, có hai từ chỉ khách là "khách" và "tân", cùng là từ Hán - Việt. "Khách" viết là 客 và "Tân" viết là 賓. Tuy cùng chỉ khách khứa nhưng cách dùng khác nhau.
"Khách" (客) vốn là đối nghĩa với chủ, tức là ai đó không phải chủ nhà. Một người khác đến nhà gọi là khách nhưng là khách đến không do mời. Có thể là đi ngang rẽ vào. Khách sạn chính là nơi cho khách đi đường tự vào thuê phòng ở vậy.
"Tân" (賓) thì khác. Cũng là khách nhưng là khách do chủ mời đến, hoặc dù không mời mà đến nhưng là người mình mong, mình quý, họ tự đến mình cũng trọng thị đón tiếp.
Chữ "tân" có vẻ là khá lạ lẫm với người Việt ta, nhiều khi lại chỉ biết tân là mới. Chữ tân - khách này ta hay dùng chữ "lễ tân" chính là chỉ sự lễ, quy trình đối đãi với khách, tiếp tân là tiếp khách vậy. Chú ý là tiếp tân chỉ là 1 khâu cực nhỏ trong quy trình lễ tân thôi.
2. Xét về mức độ thì "khách" là khách thường, "tân" mới là khách quý.
Cái ý này có chiết tự vui là:
Chữ Tân(賓) là gồm bộ Miên - nhà "宀", chữ Thiếu - ít (少) và chữ Bối - của cải (貝) tạo thành. Ý là ngôi nhà ít của nả có khách mang tài vận đến. Thế là khách quý.
Còn chữ Khách (客) là gồm chữ Các - mỗi (各) và chữ Tri -theo (夂) và Khẩu - miệng(口) hợp lại mà thành. Ý là khách vác mỗi cái mồm đến, tốn cơm tốn bát.
Phòng tiếp khách, cho khách ở cũng theo đó mà phân biệt. Phòng cho khách ở thì có khách phòng (客房) và tân phòng (賓房), phòng tiếp khách thì có khách thất (客室) và tân thất (賓室). Triêu Tiên, Hàn Quốc không dùng từ tân phòng (賓房, 빈방) vì nó đồng âm với từ phòng trống không người (빈房).
3. Khách đến thăm nước ta đều do ta mời, và đều là khách quý cả. Do vậy, ta phải dùng chữ "Tân", dùng đầy đủ là "Quốc tân" (國賓). Tất cả các nước dùng chữ Hán, từ Hán đều dùng chữ Quốc tân này. Triêu, Hàn gọi là 국빈.
Chữ "quốc" (國) là chỉ cấp Nhà nước. Thế nên có chữ "quốc" rồi thì tuyệt đối không phải đối tượng không mời mà đến, càng không phải khách thường. Không có cái gọi là "Quốc khách".
=> Do vậy, cứ nói nôm na là vị khách đầu tiên của Chủ tịch nước, hoặc thích nói chữ thì nói là vị quốc tân đầu tiên của Chủ tịch nước.
https://www.facebook.com/chuc.duong.71/posts/pfbid0TtKfG2QG6KhhWovDU3rYH8ZR7RnSGAzW6zBh6WbNNjdhAJj3kKdzWQzFCD9k5zxLl