Câu hỏi sự khác biệt giữa 사 주다 và 사다 주다 nhận được nhiều quan tâm và đóng góp trên nhóm Tiếng Hàn Vân Anh Group nên tôi tổng hợp lại bao quát hơn về 2 ngữ pháp -아/어 주다 và -아/어다 주다.
Ý nghĩa của -아/어다(가) sau khi thực hiện xong hành động nào đó thì sẽ lấy kết quả của hành động đó tiếp tục hành động tiếp theo.
- 책을 빌려다 읽다 mượn sách rồi đọc
- 씨를 얻어다가 심다 nhận được hạt rồi đem trồng
Cấu trúc này sẽ nhấn mạnh việc bạn làm điều gì đó xong rồi làm gì, bạn sẽ làm gì với kết quả của hành động mình vừa mới làm.
- 잎을 주워다 어디에 쓰려고? Nhặt lá xong dùng làm gì?
- 돈을 빌려다 뭐 하려고? Vay tiền xong định làm gì?
Vì thế -아/어다 주다 theo đúng nghĩa cấu trúc sẽ làm bạn làm gì đó xong đưa tận tay cho người khác.
- 그림을 그려다 주다 vẽ xong rồi đưa cho tận tay
- 국을 끓여다 주다 nấu canh rồi mang sang cho
- 커피를 타다 주다 pha cà phê xong mang cho
Cấu trúc này sẽ cần kết quả là vật hữu hình nào đấy bạn có thể đưa cho người khác nên không thể dùng với trường hợp như truyền tải lời nói...
설명해 주세요 (O) 설명해다 주세요 (X)
알려 주세요 (O) 알려다 주세요 (X)
Quay trở lại 사 주다 và 사다 주다, các nghiên cứu tổng kết điểm khác nhau:
- 사다 주다 sẽ là nơi mua và nơi đưa khác nhau. Và người nhờ sẽ trả tiền hay là "mua hộ về trả tiền".
- 사 주다 thì chỉ là hành động nhờ vả thôi không nói kỹ việc có cần đưa tận tay hay không, nhưng mà nếu mà mua và đưa ngay cùng 1 nơi thì phải dùng 사 주다.
Tuy nhiên cũng có trường hợp vợ nhờ chồng đi mua đồ 당근을 사다 줘 thì chắc chắn là người vợ muốn nhấn mạnh chồng đi mua mang về đưa tận tay cho vợ, trường hợp này vợ không trả tiền chồng.
Hoặc bạn nhờ người khác mua đồ hộ 사 주세요. 돈은 제가 낼게요 (mua giúp, tiền tôi sẽ trả) thì người nhờ rất cụ thể là trả tiền cho người mua hộ.
Như vậy thông thường thì 사다 주다 sẽ là người nhờ trả tiền, 사 주다 người được nhờ trả tiền nhưng cũng có những tình huống như trên.