So sánh ý nghĩa của các ngữ pháp chỉ thời gian
- 고, -아/어서
Các ngữ pháp trên đều là ngữ pháp mang nhiều nghĩa các bạn có thể tra từ điển 한국어 기초 사전 (https://krdict.korean.go.kr/vie) sẽ thấy được hết các ý nghĩa. Trong bài này chỉ so sánh về mặt ý nghĩa chỉ quan hệ thời gian giữa các vế và một số ý nghĩa mở rộng khác.
Với ý nghĩa thể hiện thứ tự thời gian hành động thì thì bắt buộc chủ ngữ hai vế phải giống nhau,
1. -고 :
Nghĩa 1 (순차): hai hành động thực hiện tuần tự "làm gì rồi làm gì"
우선, 세수를 하고 밥을 먹습니다. (rửa mặt rồi ăn)
성희는 돈을 챙겨 넣고 옷을 갈아입었다. (chuẩn bị tiền rồi thay áo)
Nghĩa 2 (양태): trạng thái vế trước được duy trì trong khi thực hiện vế sau
선생님께서는 내 손을 쥐시고 말씀하셨다. (nắm tay và nói)
언니는 오늘 새 옷을 입고 출근했다. (mặc áo mới đi làm)
Nghĩa 3 (수단 - 방법): vế trước chỉ cách thức thực hiện vế sau
이번에는 차를 몰고 가자. (lái xe đi)
힘드니까 자전거를 타고 가자. (đi xe đạp)
Nghĩa 4 (조건): vế trước thể hiện điều kiện để thực hiện vế sau:
새사람 들어오고 삼 년 안이 어렵다더니. (Nếu dâu mới về thì sẽ gặp khó khăn trong 3 năm)
Nghĩa 5 (원인, 이유): vế trước là nguyên nhân
그는 연탄가스를 마시고 죽었다. (ở đây vừa có thể hiểu chết vì hít phải khí than hoặc hít phải khí than rồi chết)
Nghĩa 6 (동시): chủ ngữ thực hiện cùng lúc hai hành động
철수가 아이스크림을 먹고 간다. (vừa có thể hiểu vừa đi vừa ăn kem hoặc ăn kem xong rồi đi)
2. 아/어서 :
Nghĩa 1 (순차): hai hành động thực hiện tuần tự, hành động vế trước kết thúc thì hành động vế sau thực hiện
집에 와서 샤워를 했어요. (về nhà rồi tắm)
Nghĩa 2 (양태): duy trì trạng thái vế trước và thực hiện vế sau
영희는 결혼해서 유학을 떠났다. (câu này vừa có thể hiểu là kết hôn xong rồi đi du học hoặc du học trong tình trạng đã kết hôn)
Nghĩa 3 (수단 방법): vế trước chỉ cách thức thực hiện vế sau
고기를 구워서 먹었다. (nướng ăn)
밥을 국에 말아서 먹어도 돼. (trộn lên ăn)
Nghĩa 4 (목적): vế trước thể hiện mục đích vế sau
그는 보물을 찾아서 여행을 떠났다. (đi du lịch để tìm kho báu)
Nghĩa 5 (배경): vế trước thể hiện bối cảnh, tình huống khi thực hiện hành động vế sau
열 시가 넘어서 순이가 왔다. (hơn 10h mới về)
* Sự khác nhau rõ nét khi thể hiện thứ tự hành động trước sau của -고 và -아/어서 đó là -아/어서 mang nghĩa khách quan, thể hiện lẽ thường mọi người chấp nhận nên sự tiếp nối các hành động phải có logic, có liên quan đến nhau
Ví dụ
그는 밥을 먹어서 수영한다. Theo lẽ thường thì mọi người không ăn cơm xong rồi đi bơi luôn nên phải chuyển là 밥을 먹고 수영한다.
일어나고 세수를 해요. Theo lẽ thường thì thức dậy rồi rửa mặt luôn nên phải chuyển là 일어나서 세수를 해요.
출처: 방향란, 한국어 시간관계 연결어미에 대한 연구 :'-고', '-(으)면서', '-(으)며', '-자마자', '-자', '-아서/어서'를 중심으로
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét