Lưu trữ Blog

Thứ Tư, 27 tháng 12, 2023

사 주다 và 사다 주다

 Câu hỏi sự khác biệt giữa 사 주다 và 사다 주다 nhận được nhiều quan tâm và đóng góp trên nhóm Tiếng Hàn Vân Anh Group nên tôi tổng hợp lại bao quát hơn về 2 ngữ pháp -아/어 주다 và -아/어다 주다.

Ý nghĩa của -아/어다(가) sau khi thực hiện xong hành động nào đó thì sẽ lấy kết quả của hành động đó tiếp tục hành động tiếp theo.
- 책을 빌려다 읽다 mượn sách rồi đọc
- 씨를 얻어다가 심다 nhận được hạt rồi đem trồng
- 자료를 찾아다 부장님 책상 위에 두다 tìm tài liệu rồi đặt lên bàn trưởng phòng
Cấu trúc này sẽ nhấn mạnh việc bạn làm điều gì đó xong rồi làm gì, bạn sẽ làm gì với kết quả của hành động mình vừa mới làm.
- 잎을 주워다 어디에 쓰려고? Nhặt lá xong dùng làm gì?
- 돈을 빌려다 뭐 하려고? Vay tiền xong định làm gì?
Vì thế -아/어다 주다 theo đúng nghĩa cấu trúc sẽ làm bạn làm gì đó xong đưa tận tay cho người khác.
- 그림을 그려다 주다 vẽ xong rồi đưa cho tận tay
- 국을 끓여다 주다 nấu canh rồi mang sang cho
- 커피를 타다 주다 pha cà phê xong mang cho
Cấu trúc này sẽ cần kết quả là vật hữu hình nào đấy bạn có thể đưa cho người khác nên không thể dùng với trường hợp như truyền tải lời nói...
설명해 주세요 (O) 설명해다 주세요 (X)
알려 주세요 (O) 알려다 주세요 (X)
Quay trở lại 사 주다 và 사다 주다, các nghiên cứu tổng kết điểm khác nhau:
- 사다 주다 sẽ là nơi mua và nơi đưa khác nhau. Và người nhờ sẽ trả tiền hay là "mua hộ về trả tiền".
- 사 주다 thì chỉ là hành động nhờ vả thôi không nói kỹ việc có cần đưa tận tay hay không, nhưng mà nếu mà mua và đưa ngay cùng 1 nơi thì phải dùng 사 주다.
Tuy nhiên cũng có trường hợp vợ nhờ chồng đi mua đồ 당근을 사다 줘 thì chắc chắn là người vợ muốn nhấn mạnh chồng đi mua mang về đưa tận tay cho vợ, trường hợp này vợ không trả tiền chồng.
Hoặc bạn nhờ người khác mua đồ hộ 사 주세요. 돈은 제가 낼게요 (mua giúp, tiền tôi sẽ trả) thì người nhờ rất cụ thể là trả tiền cho người mua hộ.
Như vậy thông thường thì 사다 주다 sẽ là người nhờ trả tiền, 사 주다 người được nhờ trả tiền nhưng cũng có những tình huống như trên.

Thứ Ba, 19 tháng 12, 2023

TỪ VỰNG SƯU TẦM

 Toàn từ vựng hay, load về xài nhé các bạn.

국가예비비 Dự trữ quốc gia
국가예산 Ngân sách nhà nước
국가예산국 Cục/ Vụ Ngân sách Nhà nước
국가예산법 Luật Ngân sách nhà nước
국가예산의수입,지출항목 Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước
국가예산자본 Vốn ngân sách nhà nước
국가은행 Ngân Hàng Nhà Nước
국가의대외방향 Phương hướng đối ngoại của nhà nước
국가의례국 Cục Lễ tân Nhà nước
국가임금위원회 Ủy ban tiền lương quốc gia
국가자본관리위원회 Ban quản lý vốn nhà nước
국가자원관리국 Cục Quản lý tài nguyên Quốc gia
국가자원조사계획센터 Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia
국가재산관리및사용에관한법 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
국가적관리범위 Phạm vi quản lý nhà nước
국가정찰센터 Cục Viễn thám Quốc gia
국가조직 Tổ chức nhà nước
국가조직과학연구원 Viện Khoa học tổ chức nhà nước
국가주권 Chủ quyền quốc gia
국가주석 Chủ tịch nước
국가주석의명령및의결 Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước
국가중요프로그램 Dự án trọng điểm quốc gia
국가중점프로그램사무소 Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp nhà nước
국가증권위원회 Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
국가직업기능수준체계 Hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp quốc gia
국가직업능력평가 Đánh giá năng lực nghề quốc gia
국가통번역센터 Trung tâm Biên Phiên dịch quốc gia
국가투자데이터베이스 Cơ sở dữ liệu đầu tư quốc gia
국가투자정보시스템 Hệ thống thông tin đầu tư quốc gia
국가평의위원회 Hội đồng lý luận quốc gia
국가포털 Cổng thông tin quốc gia
국가현행규정 Quy định quốc gia hiện hành
국가회계감사 Kiểm toán nhà nước
국가회계감사법 Luật Kiểm toán nhà nước
국경일 Quốc khánh
국경전쟁 Cuộc chiến biên giới
국경주민 Cư dân biên giới
국내, 외국인근로자 Người lao động trong và ngoài nước.
국내물류실 Phòng vật tư trong nước
국내물품 - 서비스 Hàng hóa, dịch vụ trong nước
국내생산물품 Hàng hóa sản xuất trong nước.
국내시장국 Cục Công Thương địa phương
국내시장의수요 Nhu cầu thị trường trong nước
국내투자자 Nhà đầu tư trong nước.
국모자녀건강국 (xem lại) Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em
국무조정실 Văn phòng chính phủ
국민경제 Kinh tế quốc dân
국민경제의토대및공익 Nền móng và công ích của kinh tế quốc dân
국민경제종합국 Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
국민들에게독립자유행복을가져다주다 Mang lại độc lập, tự do hạnh phúc cho nhân dân
국민예술인,인민예술인 Nghệ sĩ nhân dân
국민의의무 Nghĩa vụ công dân
국민투표법 Luật Trưng cầu ý dân
국방,안보목적 Mục đích quốc phòng, an ninh
국방및안보교육법 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
국방및안보위원회 Ủy ban quốc phòng và an ninh
국방안보의회의장 Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh
국장 Quốc huy

Thứ Sáu, 8 tháng 12, 2023

NỖI SỢ PHỤ HUYNH CỦA GV HÀN QUỐC

 <Chuyên mục VHXH - Thứ Sáu hàng tuần>

[NỖI SỢ PHỤ HUYNH CỦA GIÁO VIÊN HÀN QUỐC]
Khảo sát của Liên đoàn giáo viên Hàn Quốc hồi tháng 4 cho thấy 26,5% giáo viên phải nhận tư vấn hoặc điều trị các vấn đề tâm lý do công việc. Khoảng 87% cho biết đã cân nhắc thay đổi công việc hoặc bỏ việc trong năm qua.
Ahn - một giáo viên tiểu học cho biết: Trước đây có những ngày, phụ huynh gọi điện từ 6 giờ sáng đến 11 giờ tối vì muốn trao đổi hoặc phàn nàn với cô về con họ.
"Họ làm mọi cách để liên lạc với giáo viên. Nếu tôi không cho số điện thoại, đôi khi họ đến tận bãi gửi xe, tìm kiếm và ghi lại số điện thoại được dán trên xe, sau đó nhắn tin", cô kể.
Theo Luật Chống lạm dụng trẻ em 2014, giáo viên rất khó để có thể kỷ luật học sinh bởi vì nếu bị cho là gây ra nỗi đau tinh thần cho các em, họ sẽ bị phụ huynh lôi ra tòa. Không dừng lại ở đó, theo giáo sư Sung "Nền văn hóa trước nay chúng ta sống là nơi hiệu trưởng có khuynh hướng đùn đẩy trách nhiệm cho giáo viên" nên càng gây thêm áp lực cho những người làm nghề giáo.
Để khắc phục tình trạng này, ngày 21/9, Quốc hội nước này thông qua một loạt sửa đổi pháp lý, nhằm cải thiện quyền của giáo viên như: bảo vệ giáo viên nếu phương pháp kỷ luật của họ được xem là hành vi giáo dục hợp pháp; trách nhiệm xử lý khiếu nại liên quan đến phụ huynh thuộc về hiệu trưởng; bảo vệ thông tin cá nhân của giáo viên, ví dụ như số điện thoại, và yêu cầu phụ huynh liên hệ với nhà trường trong trường hợp có thắc mắc hay khiếu nại, thay vì trao đổi trực tiếp với giáo viên.
- Team Văn hóa - Xã hội -

ĐĂNG LỚP HỌC GIAO TIẾP TIẾNG HÀN

 



Thông tin Lớp Giao Tiếp tháng 01/2024
Link đăng ký (sẽ đóng khi đủ học viên): https://forms.gle/hpi5kJXYfg8RS4CH8
Tổng quan mục đích khóa học:
- Đối với trình độ Trung Cao Cấp thì kỹ năng GIAO TIẾP cần tập trung vào mức độ thành thục vậy nên cách luyện tập tốt nhất là học từ các tài liệu nghe thực tế: Show chương trình. Học viên sẽ học thông qua xem/ nghe/ phân tích từ các chương trình Talk Show từ đó NGHE bắt âm và nhận ra từ vựng, ý nghĩa.
Học qua Talk Show các tình huống trực quan sẽ giúp bạn mường tượng rõ ràng tình huống và phản ứng nói được ngay khi gặp tình huống đó. Ví dụ như các tình huống: có người hỏi thăm nhưng bạn không muốn kể, nếu bị ngắt lời thì phải nói thế nào, khi nói điều gì đó có thể gây khó chịu thì nên nói điều gì để rào trước,…
Ngoài ghi nhớ ngữ cảnh, mỗi buổi học lại chọn một chủ đề nghe nói sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về biểu hiện, từ vựng, từ đó có thể trao đổi những nội dung xoay quanh chủ đề.
Chương trình học cũng hướng đến việc hướng dẫn luyện NÓI theo các nguyên tắc quan trọng khi phát âm, nói tiếng Hàn để nói dễ hiểu đối với người Hàn. Cuối cùng, qua những tài liệu thực tế bạn có cơ hội hiểu thêm về văn hóa Hàn Quốc để tiếp cận người bản xứ hiệu quả tránh hiểu lầm do khác biệt văn hóa.
Nội dung cụ thể
- Đối tượng: Phù hợp trình độ Trung Cao Cấp
- Thời gian học: 15 buổi, tối thứ 2, 4, 6 từ 20h – 22h giờ Việt Nam, dự kiến khai giảng 03/01 - kết thúc 05/02
- Cách thức học: Học online qua Zoom, giáo viên giảng dạy trực tiếp, sau mỗi buổi học đều gửi lại tài liệu và video để ôn tập lại.
- Học phí: 2.300.000VND / 15 buổi


NGỮ PHÁP HÀN ANH. TOPIK II

 








Thứ Ba, 5 tháng 12, 2023

KHẢO SÁT NGÔN NGỮ TIẾNG

 Mình đang làm báo cáo này, ai rỗi tham gia cùng nhé:

Phiên dịch tiếng Hàn, nhu cầu và thách thức
1. Tình hình đào tạo tiếng Hàn ở Việt Nam
1. Số lượng học sinh trong nước
1. Số trường đào tao trong nước
2. Số du học sinh
3. Số người Hàn học tiếng Việt
4. Chuyên ngành đào tạo trong nước
5. Xu thế chung đào tạo trong nước
2. Đối thủ cạnh tranh
1. Sinh viên trong nước
2. Du học sinh ở nước ngoài về
3. Thế hệ thức nhất gia đình đa văn hóa
4. Thế hệ thứ 2 gia đình đa văn hóa
5. Lao động Việt nam ở Hàn Quốc
6. Người Hàn Quốc học tiếng Việt
7. Số trung tâm tiếng Hàn- Sinh viên học không chính thống
3. Tình hình chung phiên dịch tiếng Hàn hiện nay
1. Đầu tư Hàn Quốc c
2. Các trường bắt đầu chia thành nhiều chuyên ngành
3. Số người có Topik 4 hiện nay tăng lên rất nhiều
4. Ở Hàn Quốc bắt đầu có trường đào tạo thạc sĩ về phiên dịch
5. Số lượng phiên dịch hiện nay
6. Số lượng hdv tiếng Hàn hiện nay
4. Tình hình tuyển dụng hiện nay
1. Tình hình đầu tư của người Hàn hiện nay
2. Nhu cầu tuyển dụng
3. Phân bố tuyển dụng
4. Ngành nghề chủ yếu về tuyển dụng
5. Nhà tuyển dụng là ai
6. Yêu cầu tuyển dụng thay đổi như thế nào (topik, kỹ năng khác)
7. Mức lương tuyển dụng thay đổi như thế nào
8. Các yêu cầu khác về tuyển dụng
5. Kết luận
1. Cần thay đổi cách học: ứng dụng công nghệ, định hướng sớm
2. Chất lượng phiên dịch tốt hơn rất nhiều. cạnh tranh ngày càng gay gắt
3. Chuyển sang phương thức dịch đồng thời là tất yếu
4. Cạnh tranh đến từ kỹ thuật công nghệ
5. Cần có thêm một bằng cấp khác ngoài tiếng Hàn
6. Chứng chỉ phiên dịch

Thứ Hai, 4 tháng 12, 2023

PHÂN BIỆT 구하다 , 찾다

 [PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU 찾다 VÀ 구하다]

찾다 và 구하다 về mặt cơ bản thì đều được dùng để biểu thị ý nghĩa tìm kiếm một vật/ sự việc nào đó mà bạn cần.
Tuy nhiên 찾다 có phạm vi sử dụng rộng hơn.
● 찾다: Thường nhấn mạnh vào vị trí hơn.(Tìm xem vật cần tìm đang ở đâu)
● 구하다: Thường nhấn mạnh vào việc mình tìm kiếm thứ mà mình cần.
VÍ DỤ 1:
■ 새 집을 찾고 있어요. (o) Tôi đang tìm nhà mới. (Tìm xem sau này mình chuyển nhà đến đâu, ở khu vực nào)
■ 새 집을 구하고 있어요. (o) Tôi đang tìm nhà mới. (Mình cần phải chuyển nhà nên giờ đi kiếm nhà)
2 câu này về cơ bản có thể dùng với ý nghĩa tương tự nhau được.
VÍ DỤ 2:
■ 일자리를 찾고 있어요. (o) Tôi đang tìm việc làm. (Tìm việc làm – làm ở công ty nào, ở đâu...)
■ 일자리를 구하고 있어요. (o) Tôi đang tìm việc làm. (Mình đang không có việc làm nên phải kiếm).
→ Bản chất là như vậy nhưng về cơ bản dùng giống nhau được.
Tuy nhiên một số trường hợp 찾다 và 구하다 có ngữ cảnh sử dụng khác nhau như sau:
VÍ DỤ 1:
o 친구 집을 찾을 수없어요. Tôi không tìm được nhà của bạn tôi. (Lần đầu tiên đến nhà bạn chơi, không biết đường nên không tìm được địa chỉ nhà bạn)
o 친구 집을 구할 수 없어요. (Tôi) không tìm được nhà cho bạn tôi. (Bạn tôi cần tìm nhà để thuê, nhưng tôi/bạn tôi không tìm kiếm được nhà để thuê).
VÍ DỤ 2:
o 여자친구를 찾다. Tìm bạn gái (Bạn gái bị mất tích, bỏ nhà đi nên giờ đi tìm xem bạn gái ở đâu)
o 여자친구를 구하다. Tìm bạn gái (Hiện giờ không có bạn gái nên muốn kiếm 1 cô làm người yêu)
VÍ DỤ 3:
A: 한국어 책을 찾고 있어요?
B: 네, 근데 아직 못 찾았어요. 어디에 놓았는지 기억이 안 나요.
A: Anh đang tìm sách tiếng Hàn hả?
B: Vâng, nhưng tôi không tìm thấy. Tôi không nhớ ra là đã để nó ở đâu.
A: 한국어 책을 구했어요?
B: 아니요. 다 매진돼서 아직 못 구했어요.
A: Anh kiếm được sách tiếng Hàn chưa? (Vì cần dùng đến sách tiếng Hàn đó nên đang tìm để mua, hoặc mượn từ ai đó à Kiếm về để dùng đến).
B: Chưa. Vì đều hết hàng rồi nên tôi vẫn chưa mua được.
VÍ DỤ 4:
● 모르는 단어가 있으면 사전을 찾아 보세요. Nếu có từ nào không biết thì anh hãy thử tra từ điển xem.
● 그 사전을 한번 구해 볼게요. Tôi sẽ thử kiếm quyển từ điển đó xem sao. (Tìm để mua về, hoặc tìm để mượn về).
Nguồn: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)
Link album team Giáo dục tiếng Hàn:
- Team Giáo dục tiếng Hàn -

e-book '700 Thuật ngữ Kinh tế và Tài chính

 Hôm nay mình sẽ chia sẻ với mọi người e-book '700 Thuật ngữ Kinh tế và Tài chính' (link download ở cuối bài)

Lời mở đầu:
“Ngân hàng Hàn Quốc đã và đang thực hiện nhiều chương trình giáo dục kinh tế cho người dân, bao gồm giáo dục kinh tế tại chỗ, giáo dục kinh tế trực tuyến và phát triển nội dung giáo dục kinh tế, nhằm giúp người dân nâng cao hiểu biết về kinh tế tài chính cũng như phát triển năng lực bản thân trong việc đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý.
Là một phần của chương trình này, ngân hàng Hàn Quốc đã xuất bản sách '700 Thuật ngữ Kinh tế và Tài chính' vào năm 2018. Do nhu cầu của người dân về tập sách này ngày một tăng nên các ấn phẩm bổ sung cũng đã được xuất bản thêm.
Như trong nội dung trước, chúng tôi đã đưa vào các thuật ngữ chuyên ngành cần thiết để người đọc có thể hiểu các nhiệm vụ chính của Ngân hàng Hàn Quốc, chẳng hạn như chính sách tiền tệ, nền kinh tế thực, ổn định tài chính và thanh toán; cũng như các thuật ngữ kinh tế tài chính mang tính thời sự, hữu ích cho việc hiểu về dòng chảy kinh tế tài chính.
Bảng thuật ngữ ngoài giải thích khái niệm còn đề cập đến nền tảng/bối cảnh xuất hiện, ý nghĩa và ví dụ ứng dụng để người đọc dễ hiểu hơn. Ngoài ra, sách còn được xuất bản dưới dạng e-book trên trang web của Ngân hàng Hàn Quốc để tăng sự tiện lợi và dễ dàng tiếp cận cho người đọc.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng có do COVID-19, sự quan tâm của người dân đối với các hiện tượng kinh tế tài chính đã tăng lên đáng kể so với trước đây. Tôi hy vọng rằng cuốn sách nhỏ này sẽ giúp ích phần nào trong việc nâng cao hiểu biết về các chính sách quan trọng của Ngân hàng Hàn Quốc cũng như nền kinh tế trong và ngoài nước.
Tháng 2 năm 2023
Trưởng phòng Giáo dục Kinh tế, Ngân hàng Hàn Quốc
Lee Woong Cheon”
Bản gốc:
“한국은행은 국민들이 경제 및 금융에 대한 이해도를 높이고 경제에 관한 합리적인 의사결정 능력을 키울 수 있도록 현장 경제교육, 온라인 경제교육, 경제교육 콘텐츠 개발 등 대국민 경제교육을 다양하게 수행해 오고 있습니다.
이의 일환으로 2018년 ‘경제금융용어 700선’을 발간하였는데 그간 동 책자에 대한 수요가 꾸준히 늘어남에 따라 추가 발간하게 되었습니다.
지난번 내용과 같이 통화정책, 실물경제, 금융안정, 지급결제 등 한국은행 주요 업무를 이해하는데 필요한 전문 용어와 경제 금융 흐름을 이해하는데 도움이 되는 시사 경제금융 용어들을 수록하였습니다.
용어해설은 개념과 도입 배경, 의미, 적용 사례 등을 담아 보다 쉽게 이해할 수 있도록 하였습니다. 또한 한국은행 홈페이지에 e-book으로도 게재하여 독자들의 편의성과 가독성을 높였습니다.
코로나 19로 이전에 경험하지 못한 경제위기를 겪으면서 경제 금융 현상에 대한 일반인들의 관심도가 이전에 비해 매우 높아졌습니다. 아무쪼록 이 책자가 한국은행의 주요 정책과 국내외 경제를 이해하는 데 조금이나마 도움이 되기를 바라겠습니다.
2023년 2월
한국은행 경제교육실장
이 웅 천”

Thứ Bảy, 25 tháng 11, 2023

CÁCH DÙNG CỦA 등 VÀ CÁCH DÙNG ĐÚNG VỚI CÁC TIỂU TỪ

 10++ CÁCH DÙNG CỦA 등 VÀ CÁCH DÙNG ĐÚNG VỚI CÁC TIỂU TỪ

(Bài khó chỉ dành cho học sinh khá giỏi, Thời gian đọc bài: 6 phút).
----------
💌 Hỏi:
Em chào cô Nhiên và các anh chị. Cô cùng mọi người giúp em phân biệt 등, 등의, 등으로, 등에, ...với ạ. Em hay lú lẫn mấy cái này quá ạ😭
----------
📩 Trả lời:
등 là một danh từ phụ thuộc (의존 명사) được dùng với nghĩa “những thứ kiểu như thế, vân vân”, dùng khi liệt kê hai thứ trở lên hoặc ngoài cái đã liệt kê trước 등 còn có thêm loại khác tương tự như vậy. (둘 이상을 나열한 후에 쓰여 그것들만을 한정함을 나타내거나 앞에서 말한 것 외에도 같은 종류의 것이 더 있음을 나타내는 말).
Về bản chất thì 등 là 1 danh từ nên nó cũng kết hợp với các tiểu từ như 이/가, 은, 을, 도, 의, 에, 으로, 과 같이, 과 같은, 처럼, ... Bởi vậy khi sử dụng, chúng ta chỉ lưu ý vai trò ngữ pháp của 등 trong câu văn cũng như cụm từ, cấu trúc đi cùng phía sau 등 thì sẽ biết nó sẽ kết hợp với tiểu từ nào. Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho thấy 등 sẽ kết hợp với các tiểu từ khác nhau khi nó đóng vai trò ngữ pháp khác nhau.
📝Cách dùng số 01: 등 được sử dụng là 등, 등등, 등의 hoặc 등과 같은 khi liệt kê các ví dụ điển hình của danh từ kế tiếp. Khi đó sau 등 sẽ là 1 danh từ bao quát cho các danh từ đã liệt kê trước đó. Ví dụ:
- Vd1. 요즘 아이들은 소시지, 햄 등 (등등) 인스턴트 음식을 좋아한다. (Dạo này bọn trẻ thích ăn những đồ ăn nhanh như xúc xích, thịt nguội, v.v). 👉 Dùng 등/ 등등 trước danh từ 인스턴트 음식
- Vd2. 피자, 치킨, 스파게티 등 먹고 싶은 음식이 많아서 못 고르겠어요.
Có quá nhiều món tôi muốn ăn như pizza, gà rán, mì Ý nên tôi không biết chọn món nào. 👉 Dùng 등 trước danh từ có định ngữ như 먹고 싶은 음식
- Vd3. 영어, 일본어, 한국어 등의 외국어는 어렵지만 너무 재미있다. (Các ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn khó nhưng rất hay). 👉 Dùng 등의 trước danh từ 외국어
- Vd4. 외국어를 배울 때는 듣기, 말하기, 읽기, 쓰기 등과 같은 언어의 다양한 측면을 아울러 배우는 것이 좋다. (Khi học ngoại ngữ, chúng ta nên học kết hợp nhiều kĩ năng như nghe, nói, đọc, viết cùng nhau). 👉 Dùng 등과 같은 trước danh từ 언어의 다양한 측면
📝 Cách dùng số 02: 등 cũng được dùng khi liệt kê các hoạt động điển hình cho hành động ở phía sau, khi đó 등 được dùng nguyên dạng là 등 hoặc 등등, và phía sau có thể là 1 động từ hoặc 1 mệnh đề. Ví dụ:
- Vd5. 엄마는 하루 종일 집 안 청소를 하시고 음식을 준비하시는 등 손님맞이에 분주한 하루를 보내셨다. (Mẹ tôi cả ngày bận dọn dẹp nhà cửa và nấu nướng, v.v để đón khách). 👉 Dùng 등 trước động từ 분주한 하루를 보내다.
📝 Cách dùng số 03: 등 được dùng cùng danh từ chỉ số lượng, số đếm trước danh từ chính.
- Vd6. 국어, 수학, 사회, 과학 등 네 과목을 배우고 있다. (Tôi đang học 4 môn là Ngữ văn, Toán học, Xã hội học và Khoa học).
- Vd7. 무지개가 빨강, 주황, 노랑, 녹색, 파랑, 남색, 보라 등 일곱 가지 색으로 구성되다. (Cầu vồng được tạo bởi 7 màu sắc bao gồm: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím).
- Vd8. 한국 대통령은 내일부터 영국, 프랑스, 스웨덴 등 3개국을 순방한다. (Tổng thống Hàn Quốc sẽ chu du 3 nước là Anh, Pháp và Tây Ban Nha).
📝 Cách dùng số 04: Khi đóng vai trò làm chủ ngữ thì 등 có thể kết hợp với 등이, 등은 hoặc 등도 tuỳ theo ý nghĩa của câu. Ví dụ:
- Vd9. 딸기, 사과, 감, 바나나 등이 한국 사람들이 즐겨 먹는 과일이다. (Dâu tây, táo, hồng, chuối v.v là những loại hoa quả người Hàn thích ăn). 👉 Kết hợp dạng 등이
- Vd10. 사자, 호랑이, 표범, 집고양이 등은 고양이과에 속한다. (Những loài vật như sư tử, hổ, báo đốm, mèo nhà, đều thuộc họ hàng nhà mèo rừng). 👉 Kết hợp dạng 등은
- Vd11. 최근에는 노래 실력뿐 아니라 외모와 춤 실력 등도 가수를 평가하는 기준점이 되었다. (Dạo gần đây không chỉ là giọng hát mà các yếu tố khác như ngoại hình, khả năng vũ điệu, ... cũng là tiêu chuẩn để đánh giá một ca sĩ). 👉 Kết hợp dạng 등도
📝Cách dùng số 05: Dùng ở cuối câu dạng 등이 있다
- Vd12. 대표적인 집짐승으로는 소, 돼지, 닭, 오리 등이 있다. (Bò, lợn, gà, vịt, v.v. là những con vật nuôi tiêu biểu).
📝 Cách dùng số 06: Dùng ở cuối câu đóng vai trò làm vị ngữ dạng ... 등이다
- Vd13. 한국 사람들이 즐겨 먹는 대표적인 중화요리는 자장면과 짬뽕, 탕수육 등이다. (Mì hải sản Jjambbong, thịt tẩm bột sốt chua ngọt Thangsuyuk là một trong những món ăn Trung Hoa được người Hàn ưa thích).
- Vd14. 풍물놀이에서 주로 사용되는 악기는 꽹과리와 소고, 장구, 징 등이다. (Các nhạc cụ như là trống con, trống phách, cồng là những nhạc cụ được sử dụng chủ yếu trong nghệ thuật múa trống).
📝 Cách dùng số 07: Làm tân ngữ ở dạng 등을 trước ngoại động từ
- Vd15. 나는 소고기, 고춧가루, 두부, 대파, 다진 마늘 등을 넣고 끓인 찌개를 좋아한다.
(Tôi thích món canh có những nguyên liệu như thịt bò, bột ớt, đậu phụ, hành paro, tỏi băm, v.v).
📝 Cách dùng số 08: Làm trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức, phương pháp, phân loại, ... dạng 등으로
- Vd16. 예전과 달리 요즘 학생들은 지하철, 버스 등으로 학교에 갈 수 있다. (Khác với ngày xưa, dạo gần đây các bạn học sinh có thể đi học bằng các phương tiện như là tàu điện ngầm hoặc xe bus).
- Vd17. 과학은 물리학과 생물학 등으로 나눌 수 있다. (Khoa học có thể chia thành những lĩnh vực như vật lý học và sinh vật học).
- Vd18. 혈관은 동맥, 정맥, 모세혈관 등으로 이루어져 있다. (Mạch máu được tạo bởi động mạch, tĩnh mạch và mao mạch).
📝 Cách dùng số 09: Làm trạng ngữ chỉ nơi chốn dạng 등에는
- Vd19. 유명한 하버드, 옥스퍼드, 하이델베르크 등에는 유명한 많은 대학이 있다. (Có nhiều trường đại học danh tiếng ở những nơi như Harvard, Oxford và Heidelberg).
📝 Cách dùng số 10: Làm trạng ngữ chỉ nơi chốn dạng 등에서
- Vd20. 한국은 자동차, 조선, 철강 등에서 세계 최고 수준의 경쟁력을 갖추고 있다. (Hàn Quốc có năng lực cạnh tranh với tiêu chuẩn cao trên thế giới ở trong những lĩnh vực tiêu biểu như thép, đóng tàu và sản xuất ô tô).
----------
Okay bài viết đến đây cũng đã hơi dài rồi, cảm ơn mọi người đã chăm chỉ đọc hết bài nhé. Chúc bạn đọc học nhanh nhớ lâu. Cheers. ^^

Chủ Nhật, 19 tháng 11, 2023

phân tích âm Hán từ Giáo viê

 Nhân tiện hôm nay là ngày nhà giáo, tặng cả nhóm chúng ta bài phân tích âm Hán từ Giáo viên, thầy cô giáo trong tiếng Hàn nhé:

선생 (先生Tiên sinh)
선 Tiên Trước, thời gian trước, lúc trước, 선생 tiên sinh (giáo viên, ông, bà), 선조 tiên tổ (tổ tiên), 선례후학 tiên lễ hậu học (tiên học lễ, hậu học văn), 선후 tiên hậu (trước sau), 선진 tiên tiến, 우선 ưu tiên, 신선 thần tiên, 선배 tiên bối (đàn anh, bề trên).
Sinh Sinh ra, sự sống, sản xuất ra, học trò, người có ăn học, 발생 phát sinh, 생활 sinh hoạt, 학생 học sinh, 선생 tiên sinh (giáo viên, ông, bà), 생산 sinh sản (sản xuất), 생명 sinh mệnh, 생계 sinh kế (kế sinh nhai), 위생 vệ sinh, 생존 sinh tồn, 기생충 ký sinh trùng, 생동 sinh động, 생물 sinh vật.
Giải nghĩa Người sinh ra trước mình, hoặc giáo viên, người dạy được cho mình.
Cách sử dụng
①Giáo viên, 고등학교~ giáo viên cấp ba, 수학~ giáo viên toán ~이 되다 thành giáo viên, ~님! Thưa thầy (Cô) giáo! 엄한 ~ một giáo viên nghiêm khắc, 영어 ~giáo viên tiếng Anh.
②Ngài, ông, tiên sinh, 김~ 안녕하세요 Xin chào ông Kim.
③Chỉ người có năng lực gì đó, bậc thầy, 다른 건 몰라도 바둑은 내가 ~이지 cái gì khác thì tôi không biết chứ cờ vây thì tôi là thầy.

TOPIK VIET 54

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT 72 ĐIỂM VIẾT?

1. Xác định mục tiêu
Khi làm bất cứ điều gì điều đầu tiên mình luôn khuyên các bạn là phải đặt mục tiêu. Chỉ khi có mục tiêu bạn mới biết được mình cần phải làm những gì.
Ví dụ:
- Bạn muốn đạt topik 3 thì viết bạn nên cố gắng đạt 40 điểm ( đây là số điểm mà khi 3 kỹ năng bạn đang ở mức độ cân bằng). Nhưng nếu 2 kỹ năng còn lại tốt hơn thì bạn có thể chỉ cần 30 điểm. Và khi đã xác định được mục tiêu là 30 điểm thì phải tìm mọi cách để lấy được nó. Và làm thế nào để lấy 30 điểm, 30 điểm đó có thể lấy ở những chổ nào? Mình sẽ làm 1 phép tính những chổ bạn có thể lấy điểm nhé!! Câu 51: 8/10 điểm ( 51 là câu dễ nhất, chỉ cần áp dụng một số mẫu câu, một số ngữ pháp, cộng với sử dụng từ ngữ và đuôi câu thích hợp là có thể làm được) nhưng tại sao dễ vậy mà lại là 8/10 chứ không lấy 10/10 điểm? đó là những điểm trừ cho những lỗi sơ xuất khi làm bài. Câu 52: 6/10 điểm vì câu 52 sẽ khó hơn 51 (vì nó yêu cầu bạn phải đọc hiểu đoạn văn, phải vận dụng cả ngữ pháp, từ vựng hơi trung cấp hơn, nhưng vẫn có thể làm được vì những từ vựng cần điền vào có thể đã xuất hiện ở câu trước hoặc câu sau chổ trống). Đấy là bạn đã được 14 điểm và cần 16 điểm nữa. 16 điểm đó bạn sẽ lấy trong câu 53 (câu 53 là dạng câu dễ, nó chỉ yêu cầu bạn biết được dạng đề, thuộc lòng và áp dụng đúng cấu trúc phân tích, so sánh, nguyên nhân, kết quả, triển vọng,… là có thể hoàn thành). Vậy là bạn đã được 30 điểm. Câu 54 còn thời gian thì cứ viết cho vui, không thì thôi. Chẳng sao cả.
LINK CÁCH LÀM CÂU 51
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=202891653650711&id=127815811158296-
Bạn muốn đạt topik 4 thì viết bạn cần khoảng 40 điểm. Như trên, câu 51.52: 14/20 điểm. Câu 53: 20/30 điểm ( để có thêm 4 điểm thì bài viết bạn cần chỉnh chu lại thêm, viết đúng số lượng từ, chú ý thêm các trợ từ 이/가, 은/는, 에,… xem mình có sử dụng thiếu hay sai hay không?, và từ ngữ, cấu trúc mình có bị lặp lại hay không? Và viết câu văn đa dạng hơn một chút). Vậy là còn phải 6 điểm nữa. Lúc này bạn còn khoảng 15 phút làm bài. Hãy cố gắng làm thêm câu 54, cố gắng viết thêm, được bao nhiêu thì được, làm đến lúc hết giờ, viết sơ cấp cũng được, viết lang mang cũng được, miễn có được mở bài, thân bài,….có kết bài thì tốt, viết khoảng 2,300 từ cũng không sao cả, nếu thấy khó quá thì chú ý phần đề bài, cứ bê nó vào nhưng đừng bê y hệt, chỉnh sửa xíu, cần 6 điểm thôi mà.
LINK CÁCH LÀM BÀI CÂU 53 
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=223223754950834&id=127815811158296-
Vậy nếu bạn muốn đạt 50 điểm thì sao? Hãy lấy thêm 10 điểm ở câu 54, tức là phải đạt 16 điểm. bạn hãy xem căn cứ chấm điểm ở dưới, cần cố gắng để có thể hoàn thành các yêu cầu của người ta, nhưng chỉ cần đạt các yêu cầu đó ở mức độ thấp thôi là bạn đã có khoảng 18 điểm
** Các khuynh hướng cho đề thi câu 54
-Về nội dung được chia ra 5 chủ đề lớn
. 직업과 인재 : nghề nghiệp. Nhân tài
. 학습과 교육 : học tập. Giáo dục
. 행복과 성공 : hạnh phúc. Thành công
. 태도와 리더 : thái độ. Lãnh đạo
. 정보와 자연 : thông tin. Tự nhiên
-Các dạng cho đề: được chia làm 4 dạng lớn
. 영향 유형 : Ảnh hưởng
. 조건과 방법 유형 : Điều kiện- biện pháp
. 찬반 유형 ( 천성- 반대) : Tán thành - phản đối
. 필요성 유형: Tính cần thiết
1. Không đọc kĩ đề, tự ý viết lung tung.
--> đọc chậm và đọc kĩ đề
2. Không lập dàn ý trước khi viết ( thông thường thời gian viết rất ngắn nên các bạn thường nói là không có thời gian nên không thể nào lập dàn ý trước khi viết. Nhưng nếu không lập dàn ý thì khi đang viết các bạn sẽ không biết mình đang viết cái gì, rồi cũng không biết tiếp theo mình sẽ viết cái gì, các đoạn trong bài sẽ lung tung, không mạch lạc, các ý sẽ dễ bị thiếu hoặc trùng lập lại với nhau và đặc biệt là đang viết rồi nảy sinh thêm ý tưởng hoặc tự nhiên quên mất cái ý tưởng vừa nghĩ ra.
--> 글의 개요는 글의 생명입니다. 꼭 쓰십시오. Chắc chắn phải viết dàn ý
3. Không phân số lượng chữ của mở bài, thân bài, kết bài. Có nhiều trường hợp viết mở bài rất dài 3.400 từ rồi thì thân bài( 2 đoạn nhỏ) và kết bài chỉ còn 300 từ thì tuyệt đối không được.
--> phải phân bổ số lượng từ phù hợp với từng phần. Các phân chia số lượng từ, câu phù hợp cho từng đoạn
4. Sử dụng các từ vựng, cấu trúc, biểu hiện của sơ cấp hoặc trung cấp.
-->Các bạn nên nhớ rằng câu 54 là phần cao cấp nên các từ ngữ, cấu trúc nên sử dụng của cao cấp.( Đây là lý thuyết thôi chứ bản thân mình cũng hay sử dụng sơ cấp với trung cấp để viết bài. Nhưng nếu có thể thì sử dụng trung cấp trở lên. Như vậy điểm sẽ cao hơn. Vì trong bài viết có thang điểm cho cách sử dụng tự vựng, ngữ pháp, biểu hiện....)
5. Chữ viết không rõ ràng. Người chấm điểm sẽ khó khăn hoặc không hiểu bạn đang viết gì thì sẽ không đạt điểm cao được
--> viết rõ ràng, sạch sẽ. Và tuyệt đối chỉ viết trong ô cho phép. (Vì khi chấm bài người ta sẽ scan bài của các bạn và chỉ lấy kết quả trong ô quy định nếu lỡ viết ra ngoài 1 vài chữ thì những chữ đó xem như không có viết)
6. Quan trọng nhất vẫn là thời gian.
-->Phân chia thời gian hợp lí cho từng phần. Và câu 54 thì chỉ được viết trong 25 phút thôi nhé.
Ps: cố gắng luyện tập thì sẽ làm tốt thôi.
연습, 또 연습하십시오.....
같이 힘내....
같이 노력하자......