file:///D:/OneDrive/Desktop/19315-Article%20Text-65940-1-10-20150518.pdf LÃ THỊ THANH MAI
(NCS; Học viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH VN)
XƯNG HÔ BẰNG DANH TỪ CHỈ CHỨC VỤ,
NGHỀ NGHIỆP TRONG TIẾNG HÀN
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
ADDRESSING BY PEOPLE’S JOB TITLE AND OCCUPATION
IN KOREAN LANGUAGE (WITH REFERENCE TO VIETNAMESE EQUIVALENTS)
LÃ THỊ THANH MAI
(NCS; Học viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH VN)
Abstract: In this research, we indicate 5 typical means of addressing people by job title
and occupation in Korean language in accordance with their honorific level. Besides, we also
introduce some other addressing ways by educational degree and social rank, which are
widely used in Korean society. Finally, we give a list of addressing nouns of job title and
occupation combined with the suffix 님/nim normally indicating respect. It can be seen that
addressing by job title and occupation is more popularly used in Korean languages than in
Vietnamese language. These expressions are frequently used in working places in Korea.
Keywords: addressing noun; addressing by title; addressing by occupation.
1. Mở đầuNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201438
Xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề
nghiệp được người Hàn sử dụng chủ yếu để
xưng hô trong công ti hay cơ quan của Hàn
Quốc. Đặc biệt, cấp dưới dùng để xưng hô
với cấp trên thể hiện sự tôn kính. Còn người
Việt, dùng danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp
để xưng hô phổ biến trong môi trường giao
tiếp mang tính nghi thức, trang trọng như
trong hội nghị, phỏng vấn trên truyền hình,
nơi tổ chức các sự kiện, khi giới thiệu trước
đám đông...
Công ti hay cơ quan là nơi mỗi người
dành ít nhất 8 tiếng để làm việc trong một
ngày. Vì thế vấn đề giao tiếp trong công ti
hay cơ quan là vấn đề được quan tâm hàng
đầu. Ở xã hội Việt Nam, xưng hô trong gia
đình đã và đang được mở rộng ra ngoài xã
hội, thành gia đình hóa quan hệ xã hội, nên
cho dù ở công ti hay nơi làm việc người ta
có thể gọi cấp trên hay đồng nghiệp bằng các
từ chỉ quan hệ thân tộc: cô, chú, bác, anh,
chị... một cách thân mật như trong gia đình.
Cách xưng hô trong công ti hay cơ quan ở
Hàn Quốc thì không phải như vậy. Người
Hàn Quốc không dùng những danh từ chỉ
quan hệ thân tộc để xưng hô trong công ti
hay cơ quan. Chẳng hạn, một người có bố
hay mẹ là giám đốc/사장 – sajang hay cấp
trên của mình, nhưng trong công ti, khi có
mặt nhân viên hay đồng nghiệp, người đó
vẫn gọi bố mẹ của mình theo chức vụ là
giám đốc/사장님 – sajangnim.
2. Đặc điểm của xưng hô bằng danh từ
chỉ chức vụ, nghề nghiệp trong tiếng Hàn
2.1. Xưng hô bằng chức vụ, nghề nghiệp
Cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,
nghề nghiệp đều được sử dụng nhiều trong
tiếng Hàn và tiếng Việt. Nhưng cách xưng
hô bằng danh từ chỉ chức vụ lại được người
Hàn sử dụng nghiêm ngặt hơn người Việt,
đặc biệt được sử dụng phổ biến trong các cơ
quan, công ti, nơi công sở...
Cả người Việt và người Hàn, khi gọi
người nghe bằng danh từ chỉ chức vụ hay
nghề nghiệp thì không thể phân biệt được
giới tính của người nghe là nam hay nữ. Ví
dụ: giáo sư/- kyôsu, giám đốc/ - sajang, tiến
sĩ/
박사-parksa, tổng thống/
대통령-
d thôngnyeong, trưởng khoa/
과장-
khoajang, bác sĩ/
의사- ưisa, giáo vi n/
선생-
sơnseng...
Song giữa hai ngôn ngữ có sự khác nhau:
các từ xưng hô
선생님/ sơnsengnim,
사장님/sajangnim của tiếng Hàn không phải
chỉ được dùng để gọi những người dạy học
(thầy/cô giáo) ở trường học hoặc những
người là giám đốc/ sếp ở các công ti hay cơ
quan, mà chúng còn được sử dụng để xưng
hô trong các tình huống chung, đặc biệt khi
người nói muốn tôn trọng đối ngôn. Ví dụ:
Khách hàng có thể gọi người chủ của cửa
hàng hay chủ quán là
사장님/sajangnim
(giám đốc ).
Trong khi đó, các từ thầy giáo và giám
đốc trong tiếng Việt chỉ được dùng để xưng
hô đối với người dạy học và những người có
chức vụ giám đốc thực sự .
Hầu hết những danh từ chỉ chức vụ hay
nghề nghiệp của tiếng Hàn khi được dùng
làm từ xưng hô đều được kết hợp với
“님/nim” và trở thành từ xưng hô tôn kính.
Ví dụ 1: 선생/sơnseng (giáo viên) +
님/nim = 선생님 (thầy/cô giáo – tôn kính)
과장/khoajang (trưởng khoa) + 님/nim =
과장님 (trưởng khoa – tôn kính)
Các từ “
부인/buin” và
“
사모님/samônim” của tiếng Hàn được sử
dụng để gọi vợ của thầy giáo hoặc vợ của
những người có chức vị cao trong xã hội.
Trong tiếng Việt, chỉ có từ phu nhân được
dùng để chỉ hay gọi vợ của các nhân vật
quan trọng có chức vụ cao (hay còn gọi là
các VIP) mà thôi.
Trong tiếng Hàn có các cách xưng hô khá
phổ biến bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề
nghiệp như: kết hợp “chức vụ + 님/nim”,Số 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 39
hay “họ /họ tên + chức vụ +님/nim” để biểu
thị ý tôn kính với đối ngôn. Ngoài ra còn có
cách xưng hô bằng họ/họ tên kết hợp với
chức vụ, thường cấp trên gọi cấp dưới hay
những người đồng cấp xưng hô với nhau.
Các cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,
nghề nghiệp cụ thể như sau:
Cách (1) “직위/chức vụ + 님/nim”-
사장님/Sajang nim (Giám đốc)
Cách (2) “성/họ + 직위/chức vụ +
님/nim”
김사장님/Kimsajangnim (Giám đốc
Kim)
Cách (3) “성/họ + 이름/tên + 직위/chức
vụ + 님/nim”
김현주 사장님/KimHyơnJu sajangnim
(Giám đốc Kim Hyơn Ju)
Cách (4) “성/họ + 이름/tên + 직위/chức
vụ”
김현주 사장/KimHyơnJu sajang (Giám
đốc Kim Hyơn Ju)
Cách (5) 성/họ + 직위/chức vụ” -
김사장/Kim sajang (Giám đốc Kim)
Cách (1) là cách xưng hô tôn kính nhất,
được dùng trong trường hợp khi cấp dưới
xưng hô với cấp trên. Cách (2) cũng là cách
xưng hô tôn kính khi cấp dưới dùng gọi cấp
trên hay cấp trên dùng gọi cấp dưới (nhiều
tuổi - thể hiện tôn trọng), hay khi người nói
và người nghe có quan hệ ngang hàng. Cách
(3) dùng trong trường hợp khi cấp dưới xưng
hô với cấp trên, hay khi người nói và người
nghe có quan hệ ngang hàng, dùng nhiều khi
muốn chỉ đích danh. Cách (4) và cách (5)
đều là cách xưng hô của cấp trên đối với cấp
dưới, và khi người nói và người nghe có
quan hệ ngang hàng, nhưng cấp dưới không
được dùng đối với cấp trên. Đây là đặc điểm
văn hoá riêng của người Hàn Quốc trong khi
xưng hô.
Đối với tiếng Việt, khi xưng hô người
nói thường gắn từ chỉ quan hệ thân tộc vào
trước từ chỉ nghề nghiệp, chứ không xưng
hô chỉ bằng từ chỉ nghề nghiệp.
Ví dụ 2: Anh công nhân, chị thợ may,
bác nông dân, cô y tá...
Tiếng Việt không dùng cách xưng hô gắn
“họ” với chức vụ, nghề nghiệp hay gắn yếu
tố có giá trị biểu hiện sự tôn kính vào sau từ
chỉ chức vụ và cũng không có từ xưng hô
tôn kính giống tiếng Hàn. Bởi vì tiếng Việt
là ngôn ngữ đơn lập, hình thái của từ không
biến đổi nên khi muốn tỏ ý lịch sự hơn thì
thường thêm trợ từ “ạ” vào cuối câu hoặc
thêm một từ khác vào đầu câu như “thưa,
kính thưa, xin phép...”. Người Việt cũng
không có thói quen gọi nhau bằng “họ”, mà
thường gọi bằng “tên”.
Trong tiếng Hàn, để biểu thị sự kính trọng
hay đề cao đối với đối tượng giao tiếp, ngoài
việc gắn đuôi (
으)
시/(ư) si vào thân của
động từ hay tính từ, người Hàn Quốc còn
gắn hậu tố
님/nim vào sau danh từ chỉ người
để bổ sung ý nghĩa đề cao, kính trọng. Trong
số các danh từ đó chủ yếu là các danh từ
thân tộc và danh từ chỉ chức vụ, nghề
nghiệp. Hình thức này được sử dụng khá phổ
biến trong hoạt động giao tiếp của người
Hàn Quốc.
Ví dụ 3:
(3a)
사장님은 회사에 안 계십니다.
(Giám đốc không có ở công ty.)
(3b) 이 분은 영어를 가르치는
선생님이십니다.
(Vị này là Thầy giáo/cô giáo dạy tiếng
Anh.)
Hậu tố 님/nim khi kết hợp với danh từ chỉ
chức vụ, nghề nghiệp chỉ để bổ sung ý nghĩa
đề cao, kính trọng chứ không làm thay đổi
về mặt ý nghĩa từ loại của danh từ.
Cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,
nghề nghiệp được coi là một bộ phận của
hình thức kính trọng được sử dụng rất phổ
biến trong những quan hệ có tính quyền lực
nói chung trong giao tiếp xã hội, như ở trong
các trường học, bệnh viện, cơ quan, công ti,NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201440
công sở hoặc trong những mối quan hệ xã
hội có tính chính thức. Còn những danh từ
thân tộc mang nghĩa kính trọng được sử
dụng trong phạm vi gia đình và những quan
hệ thân mật không chính thức ngoài xã hội.
Trong số các danh từ chỉ nghề nghiệp hay
chức danh, có một số trường hợp danh từ thể
hiện chức danh đặc biệt hoặc không thuộc
lĩnh vực nghề nghiệp thì không được gắn với
hậu tố 님/nim để giao tiếp. Thí dụ từ
주부
(nội trợ),
학생 (học sinh),
선수 (vận động
vi n)... Và cũng có một số nghề nghiệp ít
được sử dụng nên tên gọi nghề này cũng
không được gắn với hậu tố 님/nim. Những
trường hợp này, nếu người nói muốn tôn
trọng hay đề cao đối phương thì có thể gắn
từ “
선생님 – có nghĩa là tiên sinh hay
bậc tiền bối” vào sau danh từ chỉ nghề
nghiệp để xưng hô.
2.2. Xưng hô bằng học hàm, học vị
Ngoài các cách xưng hô nói trên, trong
công ti hay cơ quan, người Hàn cũng sử
dụng khá phổ biến học hàm, học vị để xưng
hô với nhau, đặc biệt là trong các viện
nghiên cứu và trường học khi cấp trên của
người nói là tiến sĩ hay giáo sư. Cách xưng
hô này tương tự như cách xưng bằng danh từ
chỉ chức vụ, nghề nghiệp.
Cách (1) “학위/ học vị + 님/nim” -
박사님/baksa nim (Tiến sĩ)
Cách (2) “성/họ + 학위/học vị + 님/nim”-
김박사님/Kimbaksanim (Tiến sĩ Kim)
Cách (3) “성/họ + 이름/tên + 학위/học vị
+ 님/nim”
김현주 박사님/KimHyơnJu baksa nim
(Tiến sĩ Kim Hyơn Ju)
Cách (4) “성/họ + 이름/tên + 학위/học
vị”
김현주 박사/KimHyơnJu baksa (Tiến sĩ
Kim Hyơn Ju)
Cách (5) “성/họ + 학위/học vị” - 김
박사/Kim baksa (Tiến sĩ Kim)
Tương tự như cách xưng hô bằng danh từ
chỉ chức vụ, nghề nghiệp, cách (1) dùng để
cấp dưới xưng hô với cấp trên. Cách (2), (3),
dùng để cấp dưới xưng hô với cấp trên hoặc
những người đồng cấp xưng hô với nhau
Cách (4), (5) dùng khi cấp trên gọi cấp dưới
hoặc các đồng nghiệp đồng cấp gọi nhau.
Ví dụ 4:
이 박사, 오늘 왜 일찍
퇴근해요?
(Tiến sĩ Lee, sao hôm nay về sớm vậy?)
2.3. Xưng hô bằng tên riêng
Hiện nay, cách xưng hô trong các công ti
hay cơ quan Hàn Quốc có một số thay đổi
nhỏ so với trước đây. Chẳng hạn, giữa các
đồng nghiệp đồng cấp, cùng tuổi hay giữa
cấp trên với cấp dưới có quan hệ gần gũi,
thân thiết hoặc muốn tạo ra bầu không khí
thân mật, thể hiện sự quí mến... thì người
Hàn cũng không cứng nhắc phải sử dụng
cách xưng hô với nhau bằng chức vụ hay
học hàm, học vị, mà có thể dùng “tên riêng +
씨/ssi” để xưng hô với nhau.
Ví dụ 5:
민수 씨, 오늘 회의 준비는
끝났어요?
(Anh Min su đã hoàn thành tài liệu buổi
họp hôm nay chưa?)
Đặc biệt, do ảnh hưởng của tiếng Anh từ
một bộ phận học sinh đi du học về hay các
công ti nước ngoài đang làm việc tại Hàn
Quốc, trong công ti/cơ quan, người Hàn
cũng thường xuyên sử dụng các từ như
“
미터/Mr,
미스/Ms/Miss,
미스터/Mrs” khi
xưng hô, nhất là khi nhắc đến người thứ ba.
Cách xưng hô này chỉ được dùng khi đồng
nghiệp gọi nhau, hoặc khi cấp trên gọi cấp
dưới, nhưng cấp dưới thì không được sử
dụng để gọi cấp trên.
Cách xưng hô trong công ti hay cơ quan
của Hàn Quốc có nhiều nét khác biệt so với
cách xưng hô trong công ti/cơ quan của Việt
Nam. Người Việt thường xưng hô với cấp
trên hay đồng nghiệp nhiều tuổi hơn mình
bằng danh từ chỉ quan hệ thân tộc như anh,
chị, cô, bác..., hoặc xưng hô bằng danh từSố 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 41
chỉ quan hệ thân tộc + tên riêng (anh Lâm,
chị Hà, bác Tuấn...), trong các trường hợp
hô gọi thì kết hợp với từ ơi (chẳng hạn, anh
Nam ơi, chị Hà ơi, anh ơi, chị ơi, bác ơi...).
Cấp dưới có thể gọi cấp trên bằng “sếp"
hoặc thủ trưởng”. Từ “thủ trưởng” vốn chủ
yếu được dùng trong quân đội khi cấp dưới
xưng hô với cấp trên.
3. Bảng tổng hợp các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp được gắn hậu tố 님/nim thể
hiện sự tôn kính
STT Danh từ gốc Nghĩa kính trọng Nghĩa tiếng Việt
01 회장 회장님 chủ tịch tập đoàn/
chủ tịch /
chủ tịch hội đồng
02 부회장 부회장님 phó chủ tịch tập đoàn/
phó chủ tịch/
phó chủ tịch hội đồng
03 사장 사장님 tổng giám đốc
giám đốc
04 부사장 부사장님 phó tổng giám đốc
phó giám đốc
05 이사 이사님 giám đốc/
ủy viên hội đồng quản trị
06 지사 지사님 trưởng đại diện chi nhánh
07 전무 전무님 giám đốc toàn quyền/
giám đốc điều hành
08 본부장 본부장님 giám đốc chuyên trách
09 상무 상무님 giám đốc thường trực
10 상무이사 상무이사님 giám đốc thường trực
11 차장 차장님 phó giám đốc
12 실장 실장님 trưởng phòng/
trưởng bộ phận
13 과장 과장님 trưởng phòng
14 부장 부장님 trưởng phòng/ trưởng bộ phận
15 소장 소장님 trưởng văn phòng đại diện
16 팀장 팀장님 đội trưởng/ trưởng nhóm
17 조장 조장님 tổ trưởng
18 대리 대리님 nhà đại lí, đại diện
19 총장 총장님 hiệu trưởng (đại học tổng hợp)
20 부총장 부총장님 hiệu phó (đại học tổng hợp)
21 학장 학장님 hiệu trưởng (đại học thành viên)
22 부학장 부학장님 hiệu phó (đại học thành viên)
23 교장 교장님 hiệu trưởng (cấp 1, cấp 2, cấp 3)
24 부교장 부교장님 hiệu phó (cấp 1, cấp 2, cấp 3)
25 학당장/
센터장
학당장님
센터장님
giám đốc trung tâm
26 부학당장 부학당장님 phó giám đốc trung tâm
27 교수 교수님 giáo sưNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201442
28 부교수 부교수님 phó giáo sư
29 박사 박사님 tiến sĩ
30 선생 선생님 tiên sinh/ thầy giáo/cô giáo
31 학부장 학부장님 trưởng khoa
32 부학부장 부학부장님 phó trưởng khoa
33 학과장 학과장님 trưởng bộ môn
34 부학과장 부학과장님 phó trưởng bộ môn
35 선배 선배님 tiền bối
36 대통령 대통령님 tổng thống
37 총리 총리님 thủ tướng
38 부총리 부총리님 phó thủ tướng
39 수상 수상님 thủ tướng (các nước xã hội chủ
nghĩa)
40 부수상 부수상님 phó thủ tướng (các nước xã hội chủ
nghĩa)
41 장관 장관님 bộ trưởng
42 차관 차관님 thứ trưởng
43 국장 국장님 cục trưởng
44 시장 시장님 thị trưởng
45 사무국장 사무국장님 chánh văn phòng
46 원장 원장님 viện trưởng
47 부원장 부원장님 viện phó
48 총무 총무님 trưởng ban thư kí
49 비서 비서님 thư kí
50 서기장 서기장님 tổng bí thư
51 서기/서기관 서기님/서기관님 bí thư
52 의장/ 주석 의장님/ 주석님 chủ tịch
53 국회의장 국회의장님 chủ tịch quốc hội
54 위원장 위원장님 chủ tịch ủy ban/
chủ tịch hội đồng
55 국무위원장 국무위원장님 đại biểu quốc hội/
ủy viên nội các
56 군장 군장님 quận trưởng
57 부대장 부대장님 thủ trưởng
58 대대장 대대장님 đại đội trưởng/
tiểu đoàn trưởng
59 사단장 사단장님 sư đoàn trưởng
60 분대장 분대장님 tiểu đội trưởng
61 촌장 촌장님 trưởng thôn
62 동장 동장님 tổ trưởng tổ dân phố
63 재판장 재판장님 chánh án
64 재판관 재판관님 thẩm phán
65 변호사 변호사님 luật sưSố 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 43
66 검사관 검사관님 thanh tra/
công tố viên
67 감독 감독님 đạo diễn
68 의사 의사님/
의사 선생님
bác sĩ
69 간호사 간호사님 y tá
70 기사 기사님 kĩ sư
71 기자 기자님 nhà báo/
phóng viên
72 편집장 편집장님 tổng biên tập/
trưởng ban biên tập
73 편집차장 편집차장님 phó tổng biên tập
74 선장 선장님 thuyền trưởng
75 목사 목사님 mục sư
4. Kết luận
Xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề
nghiệp đặc biệt được chú trọng trong công ti
hay cơ quan của Hàn Quốc. Nó được dùng
để xưng hô rất phổ biến và tự nhiên trong
các mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới
hay cấp dưới với cấp trên và giữa các đồng
nghiệp với nhau trong công ti hay cơ quan
của Hàn Quốc. Trong cách xưng hô này, có
nhiều điểm khác biệt với người Việt và có
những cách xưng hô không xuất trong tiếng
Việt. Chẳng hạn, khi cấp dưới xưng hô với
cấp trên người Hàn thường dùng chức vụ
kết hợp với hậu tố 님/nim tôn kính để thể
hiện sự tôn kính đối với cấp trên. Hay người
Hàn dùng họ kết hợp với chức vụ, trong khi
người Việt không dùng họ để xưng hô mà
dùng tên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Châu (1995), Vài đề nghị
về cách xưng hô trong xã giao, Tạp chí
Ngôn ngữ và đời sống, số 3.
2. Nguyễn Văn Chiến (1992), Ngôn
ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ
Đông Nam Á - Trường ĐHSPNN Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Chiến (1993), Từ xưng
hô trong tiếng Việt, Kỉ yếu “Những vấn đề
ngôn ngữ và văn hóa”, Hội ngôn ngữ học
Việt Nam.
4. Phạm Văn Tình (1999), Xưng hô
dùng chức danh, Tạp chí Ngôn ngữ, số 11.
5. Bùi Minh Yến (2001), Từ xưng hô
trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của
người Việt, Luận án Tiến sĩ ngữ văn.
- (Ban Biªn tËp nhËn bμi ngμy 20-01-2014)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét