Lưu trữ Blog

Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2025

ƯNG HÔ BẰNG DANH TỪ CHỈ CHỨC VỤ, NGHỀ NGHIỆP TRONG TIẾNG HÀN (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT) ADDRESSING BY PEOPLE’S JOB TITLE AND OCCUPATION IN KOREAN LANGUAGE (WITH REFERENCE TO VIETNAMESE EQUIVALENTS)

file:///D:/OneDrive/Desktop/19315-Article%20Text-65940-1-10-20150518.pdf LÃ THỊ THANH MAI

(NCS; Học viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH VN)

XƯNG HÔ BẰNG DANH TỪ CHỈ CHỨC VỤ,

NGHỀ NGHIỆP TRONG TIẾNG HÀN

(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)

ADDRESSING BY PEOPLE’S JOB TITLE AND OCCUPATION

IN KOREAN LANGUAGE (WITH REFERENCE TO VIETNAMESE EQUIVALENTS)

LÃ THỊ THANH MAI

(NCS; Học viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH VN)

Abstract: In this research, we indicate 5 typical means of addressing people by job title

and occupation in Korean language in accordance with their honorific level. Besides, we also

introduce some other addressing ways by educational degree and social rank, which are

widely used in Korean society. Finally, we give a list of addressing nouns of job title and

occupation combined with the suffix 님/nim normally indicating respect. It can be seen that

addressing by job title and occupation is more popularly used in Korean languages than in

Vietnamese language. These expressions are frequently used in working places in Korea.

Keywords: addressing noun; addressing by title; addressing by occupation.

1. Mở đầuNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201438

Xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề

nghiệp được người Hàn sử dụng chủ yếu để

xưng hô trong công ti hay cơ quan của Hàn

Quốc. Đặc biệt, cấp dưới dùng để xưng hô

với cấp trên thể hiện sự tôn kính. Còn người

Việt, dùng danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp

để xưng hô phổ biến trong môi trường giao

tiếp mang tính nghi thức, trang trọng như

trong hội nghị, phỏng vấn trên truyền hình,

nơi tổ chức các sự kiện, khi giới thiệu trước

đám đông...

Công ti hay cơ quan là nơi mỗi người

dành ít nhất 8 tiếng để làm việc trong một

ngày. Vì thế vấn đề giao tiếp trong công ti

hay cơ quan là vấn đề được quan tâm hàng

đầu. Ở xã hội Việt Nam, xưng hô trong gia

đình đã và đang được mở rộng ra ngoài xã

hội, thành gia đình hóa quan hệ xã hội, nên

cho dù ở công ti hay nơi làm việc người ta

có thể gọi cấp trên hay đồng nghiệp bằng các

từ chỉ quan hệ thân tộc: cô, chú, bác, anh,

chị... một cách thân mật như trong gia đình.

Cách xưng hô trong công ti hay cơ quan ở

Hàn Quốc thì không phải như vậy. Người

Hàn Quốc không dùng những danh từ chỉ

quan hệ thân tộc để xưng hô trong công ti

hay cơ quan. Chẳng hạn, một người có bố

hay mẹ là giám đốc/사장 – sajang hay cấp

trên của mình, nhưng trong công ti, khi có

mặt nhân viên hay đồng nghiệp, người đó

vẫn gọi bố mẹ của mình theo chức vụ là

giám đốc/사장님 – sajangnim.

2. Đặc điểm của xưng hô bằng danh từ

chỉ chức vụ, nghề nghiệp trong tiếng Hàn

2.1. Xưng hô bằng chức vụ, nghề nghiệp

Cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,

nghề nghiệp đều được sử dụng nhiều trong

tiếng Hàn và tiếng Việt. Nhưng cách xưng

hô bằng danh từ chỉ chức vụ lại được người

Hàn sử dụng nghiêm ngặt hơn người Việt,

đặc biệt được sử dụng phổ biến trong các cơ

quan, công ti, nơi công sở...

Cả người Việt và người Hàn, khi gọi

người nghe bằng danh từ chỉ chức vụ hay

nghề nghiệp thì không thể phân biệt được

giới tính của người nghe là nam hay nữ. Ví

dụ: giáo sư/- kyôsu, giám đốc/ - sajang, tiến

sĩ/

박사-parksa, tổng thống/

대통령-

d thôngnyeong, trưởng khoa/

과장-

khoajang, bác sĩ/

의사- ưisa, giáo vi n/

선생-

sơnseng...

Song giữa hai ngôn ngữ có sự khác nhau:

các từ xưng hô

선생님/ sơnsengnim,

사장님/sajangnim của tiếng Hàn không phải

chỉ được dùng để gọi những người dạy học

(thầy/cô giáo) ở trường học hoặc những

người là giám đốc/ sếp ở các công ti hay cơ

quan, mà chúng còn được sử dụng để xưng

hô trong các tình huống chung, đặc biệt khi

người nói muốn tôn trọng đối ngôn. Ví dụ:

Khách hàng có thể gọi người chủ của cửa

hàng hay chủ quán là

사장님/sajangnim

(giám đốc ).

Trong khi đó, các từ thầy giáo và giám

đốc trong tiếng Việt chỉ được dùng để xưng

hô đối với người dạy học và những người có

chức vụ giám đốc thực sự .

Hầu hết những danh từ chỉ chức vụ hay

nghề nghiệp của tiếng Hàn khi được dùng

làm từ xưng hô đều được kết hợp với

“님/nim” và trở thành từ xưng hô tôn kính.

Ví dụ 1: 선생/sơnseng (giáo viên) +

님/nim = 선생님 (thầy/cô giáo – tôn kính)

과장/khoajang (trưởng khoa) + 님/nim =

과장님 (trưởng khoa – tôn kính)

Các từ “

부인/buin” và

사모님/samônim” của tiếng Hàn được sử

dụng để gọi vợ của thầy giáo hoặc vợ của

những người có chức vị cao trong xã hội.

Trong tiếng Việt, chỉ có từ phu nhân được

dùng để chỉ hay gọi vợ của các nhân vật

quan trọng có chức vụ cao (hay còn gọi là

các VIP) mà thôi.

Trong tiếng Hàn có các cách xưng hô khá

phổ biến bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề

nghiệp như: kết hợp “chức vụ + 님/nim”,Số 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 39

hay “họ /họ tên + chức vụ +님/nim” để biểu

thị ý tôn kính với đối ngôn. Ngoài ra còn có

cách xưng hô bằng họ/họ tên kết hợp với

chức vụ, thường cấp trên gọi cấp dưới hay

những người đồng cấp xưng hô với nhau.

Các cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,

nghề nghiệp cụ thể như sau:

Cách (1) “직위/chức vụ + 님/nim”-

사장님/Sajang nim (Giám đốc)

Cách (2) “성/họ + 직위/chức vụ +

님/nim”

김사장님/Kimsajangnim (Giám đốc

Kim)

Cách (3) “성/họ + 이름/tên + 직위/chức

vụ + 님/nim”

김현주 사장님/KimHyơnJu sajangnim

(Giám đốc Kim Hyơn Ju)

Cách (4) “성/họ + 이름/tên + 직위/chức

vụ”

김현주 사장/KimHyơnJu sajang (Giám

đốc Kim Hyơn Ju)

Cách (5) 성/họ + 직위/chức vụ” -

김사장/Kim sajang (Giám đốc Kim)

Cách (1) là cách xưng hô tôn kính nhất,

được dùng trong trường hợp khi cấp dưới

xưng hô với cấp trên. Cách (2) cũng là cách

xưng hô tôn kính khi cấp dưới dùng gọi cấp

trên hay cấp trên dùng gọi cấp dưới (nhiều

tuổi - thể hiện tôn trọng), hay khi người nói

và người nghe có quan hệ ngang hàng. Cách

(3) dùng trong trường hợp khi cấp dưới xưng

hô với cấp trên, hay khi người nói và người

nghe có quan hệ ngang hàng, dùng nhiều khi

muốn chỉ đích danh. Cách (4) và cách (5)

đều là cách xưng hô của cấp trên đối với cấp

dưới, và khi người nói và người nghe có

quan hệ ngang hàng, nhưng cấp dưới không

được dùng đối với cấp trên. Đây là đặc điểm

văn hoá riêng của người Hàn Quốc trong khi

xưng hô.

Đối với tiếng Việt, khi xưng hô người

nói thường gắn từ chỉ quan hệ thân tộc vào

trước từ chỉ nghề nghiệp, chứ không xưng

hô chỉ bằng từ chỉ nghề nghiệp.

Ví dụ 2: Anh công nhân, chị thợ may,

bác nông dân, cô y tá...

Tiếng Việt không dùng cách xưng hô gắn

“họ” với chức vụ, nghề nghiệp hay gắn yếu

tố có giá trị biểu hiện sự tôn kính vào sau từ

chỉ chức vụ và cũng không có từ xưng hô

tôn kính giống tiếng Hàn. Bởi vì tiếng Việt

là ngôn ngữ đơn lập, hình thái của từ không

biến đổi nên khi muốn tỏ ý lịch sự hơn thì

thường thêm trợ từ “ạ” vào cuối câu hoặc

thêm một từ khác vào đầu câu như “thưa,

kính thưa, xin phép...”. Người Việt cũng

không có thói quen gọi nhau bằng “họ”, mà

thường gọi bằng “tên”.

Trong tiếng Hàn, để biểu thị sự kính trọng

hay đề cao đối với đối tượng giao tiếp, ngoài

việc gắn đuôi (

으)

시/(ư) si vào thân của

động từ hay tính từ, người Hàn Quốc còn

gắn hậu tố

님/nim vào sau danh từ chỉ người

để bổ sung ý nghĩa đề cao, kính trọng. Trong

số các danh từ đó chủ yếu là các danh từ

thân tộc và danh từ chỉ chức vụ, nghề

nghiệp. Hình thức này được sử dụng khá phổ

biến trong hoạt động giao tiếp của người

Hàn Quốc.

Ví dụ 3:

(3a)

사장님은 회사에 안 계십니다.

(Giám đốc không có ở công ty.)

(3b) 이 분은 영어를 가르치는

선생님이십니다.

(Vị này là Thầy giáo/cô giáo dạy tiếng

Anh.)

Hậu tố 님/nim khi kết hợp với danh từ chỉ

chức vụ, nghề nghiệp chỉ để bổ sung ý nghĩa

đề cao, kính trọng chứ không làm thay đổi

về mặt ý nghĩa từ loại của danh từ.

Cách xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ,

nghề nghiệp được coi là một bộ phận của

hình thức kính trọng được sử dụng rất phổ

biến trong những quan hệ có tính quyền lực

nói chung trong giao tiếp xã hội, như ở trong

các trường học, bệnh viện, cơ quan, công ti,NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201440

công sở hoặc trong những mối quan hệ xã

hội có tính chính thức. Còn những danh từ

thân tộc mang nghĩa kính trọng được sử

dụng trong phạm vi gia đình và những quan

hệ thân mật không chính thức ngoài xã hội.

Trong số các danh từ chỉ nghề nghiệp hay

chức danh, có một số trường hợp danh từ thể

hiện chức danh đặc biệt hoặc không thuộc

lĩnh vực nghề nghiệp thì không được gắn với

hậu tố 님/nim để giao tiếp. Thí dụ từ

주부

(nội trợ),

학생 (học sinh),

선수 (vận động

vi n)... Và cũng có một số nghề nghiệp ít

được sử dụng nên tên gọi nghề này cũng

không được gắn với hậu tố 님/nim. Những

trường hợp này, nếu người nói muốn tôn

trọng hay đề cao đối phương thì có thể gắn

từ “

선생님 – có nghĩa là tiên sinh hay

bậc tiền bối” vào sau danh từ chỉ nghề

nghiệp để xưng hô.

2.2. Xưng hô bằng học hàm, học vị

Ngoài các cách xưng hô nói trên, trong

công ti hay cơ quan, người Hàn cũng sử

dụng khá phổ biến học hàm, học vị để xưng

hô với nhau, đặc biệt là trong các viện

nghiên cứu và trường học khi cấp trên của

người nói là tiến sĩ hay giáo sư. Cách xưng

hô này tương tự như cách xưng bằng danh từ

chỉ chức vụ, nghề nghiệp.

Cách (1) “학위/ học vị + 님/nim” -

박사님/baksa nim (Tiến sĩ)

Cách (2) “성/họ + 학위/học vị + 님/nim”-

김박사님/Kimbaksanim (Tiến sĩ Kim)

Cách (3) “성/họ + 이름/tên + 학위/học vị

+ 님/nim”

김현주 박사님/KimHyơnJu baksa nim

(Tiến sĩ Kim Hyơn Ju)

Cách (4) “성/họ + 이름/tên + 학위/học

vị”

김현주 박사/KimHyơnJu baksa (Tiến sĩ

Kim Hyơn Ju)

Cách (5) “성/họ + 학위/học vị” - 김

박사/Kim baksa (Tiến sĩ Kim)

Tương tự như cách xưng hô bằng danh từ

chỉ chức vụ, nghề nghiệp, cách (1) dùng để

cấp dưới xưng hô với cấp trên. Cách (2), (3),

dùng để cấp dưới xưng hô với cấp trên hoặc

những người đồng cấp xưng hô với nhau

Cách (4), (5) dùng khi cấp trên gọi cấp dưới

hoặc các đồng nghiệp đồng cấp gọi nhau.

Ví dụ 4:

이 박사, 오늘 왜 일찍

퇴근해요?

(Tiến sĩ Lee, sao hôm nay về sớm vậy?)

2.3. Xưng hô bằng tên riêng

Hiện nay, cách xưng hô trong các công ti

hay cơ quan Hàn Quốc có một số thay đổi

nhỏ so với trước đây. Chẳng hạn, giữa các

đồng nghiệp đồng cấp, cùng tuổi hay giữa

cấp trên với cấp dưới có quan hệ gần gũi,

thân thiết hoặc muốn tạo ra bầu không khí

thân mật, thể hiện sự quí mến... thì người

Hàn cũng không cứng nhắc phải sử dụng

cách xưng hô với nhau bằng chức vụ hay

học hàm, học vị, mà có thể dùng “tên riêng +

씨/ssi” để xưng hô với nhau.

Ví dụ 5:

민수 씨, 오늘 회의 준비는

끝났어요?

(Anh Min su đã hoàn thành tài liệu buổi

họp hôm nay chưa?)

Đặc biệt, do ảnh hưởng của tiếng Anh từ

một bộ phận học sinh đi du học về hay các

công ti nước ngoài đang làm việc tại Hàn

Quốc, trong công ti/cơ quan, người Hàn

cũng thường xuyên sử dụng các từ như

미터/Mr,

미스/Ms/Miss,

미스터/Mrs” khi

xưng hô, nhất là khi nhắc đến người thứ ba.

Cách xưng hô này chỉ được dùng khi đồng

nghiệp gọi nhau, hoặc khi cấp trên gọi cấp

dưới, nhưng cấp dưới thì không được sử

dụng để gọi cấp trên.

Cách xưng hô trong công ti hay cơ quan

của Hàn Quốc có nhiều nét khác biệt so với

cách xưng hô trong công ti/cơ quan của Việt

Nam. Người Việt thường xưng hô với cấp

trên hay đồng nghiệp nhiều tuổi hơn mình

bằng danh từ chỉ quan hệ thân tộc như anh,

chị, cô, bác..., hoặc xưng hô bằng danh từSố 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 41

chỉ quan hệ thân tộc + tên riêng (anh Lâm,

chị Hà, bác Tuấn...), trong các trường hợp

hô gọi thì kết hợp với từ ơi (chẳng hạn, anh

Nam ơi, chị Hà ơi, anh ơi, chị ơi, bác ơi...).

Cấp dưới có thể gọi cấp trên bằng “sếp"

hoặc thủ trưởng”. Từ “thủ trưởng” vốn chủ

yếu được dùng trong quân đội khi cấp dưới

xưng hô với cấp trên.

3. Bảng tổng hợp các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp được gắn hậu tố 님/nim thể

hiện sự tôn kính

STT Danh từ gốc Nghĩa kính trọng Nghĩa tiếng Việt

01 회장 회장님 chủ tịch tập đoàn/

chủ tịch /

chủ tịch hội đồng

02 부회장 부회장님 phó chủ tịch tập đoàn/

phó chủ tịch/

phó chủ tịch hội đồng

03 사장 사장님 tổng giám đốc

giám đốc

04 부사장 부사장님 phó tổng giám đốc

phó giám đốc

05 이사 이사님 giám đốc/

ủy viên hội đồng quản trị

06 지사 지사님 trưởng đại diện chi nhánh

07 전무 전무님 giám đốc toàn quyền/

giám đốc điều hành

08 본부장 본부장님 giám đốc chuyên trách

09 상무 상무님 giám đốc thường trực

10 상무이사 상무이사님 giám đốc thường trực

11 차장 차장님 phó giám đốc

12 실장 실장님 trưởng phòng/

trưởng bộ phận

13 과장 과장님 trưởng phòng

14 부장 부장님 trưởng phòng/ trưởng bộ phận

15 소장 소장님 trưởng văn phòng đại diện

16 팀장 팀장님 đội trưởng/ trưởng nhóm

17 조장 조장님 tổ trưởng

18 대리 대리님 nhà đại lí, đại diện

19 총장 총장님 hiệu trưởng (đại học tổng hợp)

20 부총장 부총장님 hiệu phó (đại học tổng hợp)

21 학장 학장님 hiệu trưởng (đại học thành viên)

22 부학장 부학장님 hiệu phó (đại học thành viên)

23 교장 교장님 hiệu trưởng (cấp 1, cấp 2, cấp 3)

24 부교장 부교장님 hiệu phó (cấp 1, cấp 2, cấp 3)

25 학당장/

센터장

학당장님

센터장님

giám đốc trung tâm

26 부학당장 부학당장님 phó giám đốc trung tâm

27 교수 교수님 giáo sưNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (221)-201442

28 부교수 부교수님 phó giáo sư

29 박사 박사님 tiến sĩ

30 선생 선생님 tiên sinh/ thầy giáo/cô giáo

31 학부장 학부장님 trưởng khoa

32 부학부장 부학부장님 phó trưởng khoa

33 학과장 학과장님 trưởng bộ môn

34 부학과장 부학과장님 phó trưởng bộ môn

35 선배 선배님 tiền bối

36 대통령 대통령님 tổng thống

37 총리 총리님 thủ tướng

38 부총리 부총리님 phó thủ tướng

39 수상 수상님 thủ tướng (các nước xã hội chủ

nghĩa)

40 부수상 부수상님 phó thủ tướng (các nước xã hội chủ

nghĩa)

41 장관 장관님 bộ trưởng

42 차관 차관님 thứ trưởng

43 국장 국장님 cục trưởng

44 시장 시장님 thị trưởng

45 사무국장 사무국장님 chánh văn phòng

46 원장 원장님 viện trưởng

47 부원장 부원장님 viện phó

48 총무 총무님 trưởng ban thư kí

49 비서 비서님 thư kí

50 서기장 서기장님 tổng bí thư

51 서기/서기관 서기님/서기관님 bí thư

52 의장/ 주석 의장님/ 주석님 chủ tịch

53 국회의장 국회의장님 chủ tịch quốc hội

54 위원장 위원장님 chủ tịch ủy ban/

chủ tịch hội đồng

55 국무위원장 국무위원장님 đại biểu quốc hội/

ủy viên nội các

56 군장 군장님 quận trưởng

57 부대장 부대장님 thủ trưởng

58 대대장 대대장님 đại đội trưởng/

tiểu đoàn trưởng

59 사단장 사단장님 sư đoàn trưởng

60 분대장 분대장님 tiểu đội trưởng

61 촌장 촌장님 trưởng thôn

62 동장 동장님 tổ trưởng tổ dân phố

63 재판장 재판장님 chánh án

64 재판관 재판관님 thẩm phán

65 변호사 변호사님 luật sưSố 3 (221)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 43

66 검사관 검사관님 thanh tra/

công tố viên

67 감독 감독님 đạo diễn

68 의사 의사님/

의사 선생님

bác sĩ

69 간호사 간호사님 y tá

70 기사 기사님 kĩ sư

71 기자 기자님 nhà báo/

phóng viên

72 편집장 편집장님 tổng biên tập/

trưởng ban biên tập

73 편집차장 편집차장님 phó tổng biên tập

74 선장 선장님 thuyền trưởng

75 목사 목사님 mục sư

4. Kết luận

Xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ, nghề

nghiệp đặc biệt được chú trọng trong công ti

hay cơ quan của Hàn Quốc. Nó được dùng

để xưng hô rất phổ biến và tự nhiên trong

các mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới

hay cấp dưới với cấp trên và giữa các đồng

nghiệp với nhau trong công ti hay cơ quan

của Hàn Quốc. Trong cách xưng hô này, có

nhiều điểm khác biệt với người Việt và có

những cách xưng hô không xuất trong tiếng

Việt. Chẳng hạn, khi cấp dưới xưng hô với

cấp trên người Hàn thường dùng chức vụ

kết hợp với hậu tố 님/nim tôn kính để thể

hiện sự tôn kính đối với cấp trên. Hay người

Hàn dùng họ kết hợp với chức vụ, trong khi

người Việt không dùng họ để xưng hô mà

dùng tên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Thị Châu (1995), Vài đề nghị

về cách xưng hô trong xã giao, Tạp chí

Ngôn ngữ và đời sống, số 3.

2. Nguyễn Văn Chiến (1992), Ngôn

ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ

Đông Nam Á - Trường ĐHSPNN Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Chiến (1993), Từ xưng

hô trong tiếng Việt, Kỉ yếu “Những vấn đề

ngôn ngữ và văn hóa”, Hội ngôn ngữ học

Việt Nam.

4. Phạm Văn Tình (1999), Xưng hô

dùng chức danh, Tạp chí Ngôn ngữ, số 11.

5. Bùi Minh Yến (2001), Từ xưng hô

trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của

người Việt, Luận án Tiến sĩ ngữ văn.

  • (Ban Biªn tËp nhËn bμi ngμy 20-01-2014)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét