감정노동자를 슬프게 하는 것들
Những điều khiến
người lao động cảm xúc buồn
낮엔 은행 텔러로 일하고 밤엔 학교에 다닌다. 2년 반 전 나는 구청지점 세금 수납창구에 혼자 근무하고 있었다. 월말이고 세금 납부 마감일이어서 유난히 바빴다. 업무에 파묻혀 있는데 고객의 고함소리가 들렸다. ATM기에서 출금을 했는데 돈이 안 나온다는 것이다. 창구 앞에 열 명 넘게 고객이 기다리고 있어 잠깐 기다려 달라고 말했다. 그랬더니 고객은 다짜고짜 “확인은 나중에 하고 일단 네 돈을 내놓으라”고 했다. 어쩔 수 없이 업무를 중단하고 기계를 점검해 돈을 건넸다. 그런데 그가 짜증난다며 내 얼굴에 돈을 뿌렸다. 그 순간 느꼈던 모멸감과 억울함은 이루 말할 수 없었다. 하지만 민원이 두려웠다. 고객에게 죄송하다고 고개를 숙여야만 했다.
Buổi sáng tôi
làm giao dịch viên ngân hàng, tối đi học. 2 năm rưỡi trước, tôi một mình làm
công việc thu thuế ở quận. Vào cuối tháng, tới ngày đến hạn nộp thuế, tôi vô
cùng bận rộn. Khi đang vùi đầu vào công việc, tôi nghê thấy tiếng nói ầm ĩ của
khách hàng. Chuyện là người đó rút tiền ở cây ATM nhưng tiền không ra. Vì hơn
10 người đang đứng đợi ở quầy giao dịch nên tôi đã nói với người khách hãy chờ
một chút. Thế rồi người khách đột nhiên nói "Kiểm tra thì để đó sau đi,
lấy tiền của cô đưa ra đây". Không còn cách nào, tôi đành phải dừng công
việc, kiểm tra máy và đưa tiền cho vị khách. Thế nhưng người khách đó tức giận
và ném tiền vào mặt tôi. Tôi không thể diễn tả được cảm giác bị khinh thường và
uất ức giây phút đó. Nhưng tôi sợ sẽ bị phàn ánh không hài lòng với dịch vụ.
Tôi đã phải cúi đầu xin lỗi người khách.
출근한 순간부터 나는 20대 초반의 여성이 아닌 ‘감정노동자’가 된다. 고객의 무리한 요구에도 최선을 다해 응대하지만 어떤 고객들은 민원을 제기한다. 그 민원이 은행 직원에게 미치는 영향은 대단하다. ‘민원 한 건당 신용카드 100좌’라는 말이 있을 정도다. 인사기록에 남고, 실적에 영향을 미친다. 직원 잘못이 없어도 민원이 제기됐다는 사실 자체로 불이익을 받는다. 그러니 금품이나 대가를 노리고 민원을 넣는 악성 고객에게도 행원은 무조건 죄송하다고 하고 이를 취하시키기 위해 부단히 노력한다.
Từ khi đi làm,
tôi đã không còn là cô gái mới đầu 20 mà đã trở thành 'lao động cảm xúc'. Dù đã
cố hết sức xử lý các yêu cầu vô lý của khách hàng nhưng vẫn có những khách phàn
nàn về dịch vụ. Ý kiến không hài lòng đó ảnh hưởng rất lớn đến nhân viên ngân hàng.
Ảnh hưởng lớn đến mức có câu "Mỗi một phàn nàn bằng 100 tài khoản thẻ tín
dụng". Ý kiến phàn nàn được lưu trong sổ nhân sự, ảnh hưởng lớn đến thành
tích. Dù nhân viên không sai nhưng việc bị nhận phàn nàn là điều không có lợi
chút nào. Thế nên đối với những khách hàng xấu tính chỉ nghĩ đến tiền bạc rồi
đưa ý kiến phàn nàn thì nhân viên ngân hàng buộc phải xin lỗi và cố không ngừng
để họ rút lại đơn.
얼마 전 6대 은행의 민원이 1년 전 622건에서 599건으로 약간 줄었다는 기사를 봤다. 기쁘기는커녕 착잡했다. 민원 건수를 줄이기 위해 창구 직원들이 겪었을 고통과 굴욕이 남의 일로 느껴지지 않았기 때문이다.
Không lâu trước
đây tôi có đọc bài báo rằng số vụ phàn nàn về dịch vụ của 6 ngân hàng đã giảm
từ 622 đơn xuống còn 599 đơn sau 1 năm. Tôi không cảm thấy vui mà thấy rối bời.
Vì tôi cảm thấy sự đau khổ, tủi nhục mà nhân viên giao dịch phải chịu đựng vì
việc của người khác để giảm số vụ phàn nàn.
민원도 민원 나름이다. 합당한 것은 받아들이고 그렇지 않으면 거절하는 게 상식이고 정도다. 하지만 회사는 타당한 민원이고 제대로 처리됐는지를 따지지 않는다. 민원 숫자를 줄이는 데 급급해 직원에게 고객의 요구를 들어줄 것을 강요한다. 터무니없는 요구를 하는 고객과 민원 건수만 중요시하는 금융사 사이에서 우리 같은 감정노동자들은 지쳐 간다.
Ý kiến không hài
lòng cũng có loại này loại kia. Có loại hợp lý được chấp nhận, cũng có loại
không hợp lý cần từ chối là lẽ thường, có mức độ cho phép của nó. Thế nhưng
công ty không đặt vấn đề liệu đó có phải ý kiến thỏa đáng, có được xử lý đúng
hay không. Công ty vội vã giảm số vụ phàn nàn, éo buộc nhân viên chấp nhận yêu
cầu của khách hàng. Giữa những công ty tài chính coi trọng số đơn phàn nàn,
khách hàng yêu cầu vô lý, chúng tôi những người lao động cảm xúc ngày càng kiệt
sức.
회사에도 좋을 게 없다. 이런 방침은 고객의 갑질을 부추길 뿐이다. 사소한 것도 민원으로 들어오게 되고, 민원을 처리하다가 중요한 고객을 놓치기도 한다. 민원을 제기하는 고객보다 무조건 수용하라는 회사의 태도가 더 큰 문제다. 고객 만족과 회사 발전을 위해 민원을 어떻게 대처해야 할지 생각해 보길 바란다.
Cách làm này
cũng không hề tốt cho công ty. Với phương châm này chỉ khiến khách hàng thêm
lộng quyền. Sẽ có cả những đơn phàn nàn vì những việc nhỏ nhặt, trong lúc xử lý
những đơn thư đó lại để tuột những khách hàng quan trọng. Vấn đề quan trọng
không phải khách hàng phàn nàn mà là thái độ tiếp nhận tất cả của công ty. Tôi
mong rằng để có được sự hài lòng của khách hàng và sự phát triển của công ty,
chúng ta cần suy nghĩ xem làm cách nào để xử lý những lá đơn phàn nàn.
허서윤 중앙대학교 지식경영과 1학년
[출처: 중앙일보] [대학생칼럼] 감정노동자를 슬프게 하는 것들
#tienghan #tienghanvananh #좋은글
주 là bang, 오리건 주 Bang Oregon
주서 viết tắt 주에서, 12개 주서 확산 lửa đang lan ra ở 12 bang
개
주
là để đếm số bang như 10개 도시 là 10 thành phố đổi chỗ danh từ được đếm ra sau
cháy rừng ở miền Tây nước Mĩ đang lan rộng khắp 12 bang. Tt Trump quyết định chi viện cho bang Oregon ạ
미
서부
산불
12개 주서 확산 중 …트럼프, 오리건 주 지원 결정
bổ sung thêm là để đếm vụ cháy rừng thì dùng từ 건 ví dụ 연 평균 산불 420건 발생
오해와 이해의 차이 - 이현승
Khác biệt giữa
hiểu và hiểu nhầm - Lee Hyun Seung
우스갯소리로 '오해(誤解)'에서 삼(3)을 빼면 '이해(理解)'가 되고,'이해'에서 삼을 더하면 '오해'가 된다는 말이 있다. 사소한 차이로부터 오해와 이해가 생길 수 있는 만큼 서로 조심하고 의사소통을 명확히 할 필요가 있다는 뜻의 뼈 있는 말이 아닌가 싶다.
Có lời nói đùa
rằng bỏ chữ 3 (三) trong từ 오해 (誤解 - Ngộ giải, hiểu nhầm) thì sẽ thành 이해 (理解 - Lý giải, hiểu), nếu thêm chữ 3 vào từ “hiểu” sẽ thành “hiểu nhầm”. Câu nói này có lẽ hàm ý rằng hiểu nhầm và hiểu có thể nảy sinh từ khác biệt rất nhỏ nên cần phải cẩn trọng,
nói chuyện với nhau thật rõ ràng.
이해가 결여된 오해는 우리 주변에서 항상 발생 가능하다고 하겠다. 예를 들어보자.가장 가까이에서 볼 수 있는 장면으로 자녀의 미래를 위한 엄마의 충고는 오해를 낳고 짜증 섞인 아이의 반항만을 불러일으키는 경우가 많다. 최근 해외 토픽에서는 동안(童顔)인 외모 탓에 경비원에게 유치원생으로 오해받아 졸업시험장 입장을 제지당한 베이징대 여학생이 화제가 되기도 했다. 나아가 지구촌 시대를 살면서 외국 문화와의 차이에서 발생하는 여러 가지 에피소드에 이르기까지 우리 주위에 산재한 오해는 셀 수 없이 많다. 특히 오해의 문제가 소소한 에피소드에 그치지 않고 개인의 이해관계와 얽히게 되면 문제는 좀 더 복잡해진다. 많은 경우 개개인은 자기가 보고 싶고,듣고 싶은 정보만을 취하고 그렇지 않은 정보는 외면하게 된다.
Có thể thấy rằng
hiểu nhầm do thiếu hiểu có thể xảy ra xung quanh chúng ta bất cứ lúc nào. Thử
lấy ví dụ. Một cảnh ta có thể thấy quen thuộc nhất, người mẹ đưa lời khuyên vì
tương lai của con nhưng lại gây ra hiểu nhầm, chỉ gây ra chống rối của đứa con
bực mình. Gần đây một câu chuyện đang thu hút ở nước ngoài, vì có ngoại hình
trông như trẻ con (동안 : đồng nhan) mà nữ sinh viên đại học Bắc Kinh bị bảo vệ nhầm là học sinh mẫu giáo, bắt vào phòng thi tốt nghiệp. Thêm vào nữa, sống trong thời đại toàn cầu, không thể đếm được bao nhiêu hiểu nhầm tản mác xung quanh chúng ta, đến cả những giai
thoại phát sinh từ khác biệt văn hóa nước ngoài. Đặc biệt nếu vấn đề hiểu nhầm
không chỉ dừng ở các câu chuyện nhỏ nhặt mà nó còn liên quan đến lợi ích cá
nhân, thì vấn đề càng phức tạp hơn. Nhiều trường hợp cá nhân chỉ nghe, xem
những thông tin mình muốn xem, muốn nghe và bỏ qua những thông tin mình không
muốn.
이해와 오해의 간극을 줄이기 위한 방법은 소통에 달려 있다. 상대방이 알아서 이해해줄 것을 바라지 말고,물어보고 또 대화하는 것이 최선의 방법이다. 허준의 동의보감에 '통즉불통(通則不痛),불통즉통(不通則痛)'이란 말이 있다. 말 그대로 통하면 아프지 않고,통하지 않으면 아프다는 뜻이다. 기혈이 통하지 않고 막히면 병에 걸리듯이 소통의 통로가 막히면 조직 역시 병들게 된다.
Cách để giảm
khoảng cách giữa hiểu và hiểu nhầm phụ thuộc vào việc trò chuyện. Đừng mong đối
phương sẽ hiểu cho, cách tốt nhất là hỏi và trao đổi. Trong sách 동의보감 (Đông y bảo giám) của Heojun có câu통즉불통(通則不痛 – Thông tắc bất thống),불통즉통(不通則痛 – Bất thông tắc thống). Theo câu nói này, nếu thông suốt thì không còn đau, nếu không thông suốt thì đau. Giống như khí huyết không thông thì ta sẽ mắc bệnh, con đường đối thoại mà bị tắc thì tổ chức cũng mắc bệnh.
---
Một số cụm biểu
hiện
- ~으로부터 생기다: xuất hiện từ
오해와 이해가 사소한 차이로부터 생길 수 있다
지식은 실천으로부터 생긴다
- 뜻의 뼈 있는 말이다: lời nói có hàm ý
- 이해가 결여되다: thiếu sự thấu hiểu
- 오해를 낳다: gây ra hiểu lầm
- 반항을 불러일으키다: gây ra phản kháng
- ~와의 차이에서 발생하다: xảy ra từ sự khác biệt
오해가 외국 문화와의 차이에서 발생한다
- 정보를 취하다: chọn lựa thông tin
정보를 외면하다: bỏ qua, không tiếp nhận thông tin
자기가 보고 싶고,듣고 싶은 정보만을 취하고 그렇지 않은 정보는 외면하게 된다
- ~와 ~의 간극을 줄이다: giảm khoảng cách giữa … và …
이해와 오해의 간극을 줄인다
- ~에 달려 있다: phụ thuộc vào
- ~것을 바라지 말고 ~아/어야 하다: đừng mong … mà hãy
혼자 해결하려 하지 말고 혼자 극복하길 바라지 말고 곁에 있는 사람에게 손을 내밀어 보세요.
출처: 한경닷컴
Thông tin lớp
học tháng 10/2020: https://forms.gle/1uPB6WpeuMxhmahr8
#tienghan #tienghanvananh #좋은글
Mức độ phong phú
từ vựng
Mục đánh giá về
sử dụng ngôn ngữ 언어 사용 của đề thi Topik cho câu viết luận
chiếm 26/50 điểm, trong đó yêu cầu:
1. 문법과 어휘를 다양하고 풍부하게 사용하며 적절한 문법과 어휘를 선택하여 사용하였는가?
Có sử dụng đa
dạng ngữ pháp, từ vựng và có lựa chọn dùng ngữ pháp và từ vựng phù hợp không?
2. 문법, 어휘, 맞춤법 등의 사용이 정확한가?
Việc sử dụng ngữ
pháp, từ vựng, viết đúng quy tắc (chính tả, viết cách)… có chính xác không?
3. 글의 목적과 기능에 따라 격식에 맞게 글을 썼는가?
Có viết đúng với
hình thức của loại văn, mục đích viết hay không?
Về từ vựng trong
bài viết nếu sử dụng được các từ trung – cao cấp thì các bạn sẽ được đánh giá
cao hơn chỉ dùng từ ngữ của sơ cấp. Để biết được cấp độ 등급 của các loại từ thì các bạn có thể tham khảo tài liệu xếp hạng danh mục từ vựng học tiếng Hàn 한국어 학습 용어 목록 của Viện quốc ngữ ở đây (download ở mục 첨부):
https://kecla.org/board_TnIG78/1331
Cấp từ vựng được
xếp theo loại A, B, C tương ứng Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Các bạn sẽ thấy khá
ngạc nhiên có những từ mà mình đã học từ sơ cấp nhưng với nghĩa khác nó lại là
từ cao cấp ví dụ như 가구 nghĩa đồ đạc thì thuộc 등급 A, nhưng 가구 với nghĩa hộ gia đình thì được xếp vào 등급 C, hay 가르치다 động từ thì thuộc 등급 A, nhưng 가르침 danh từ thì thuộc 등급 C.
Tuy nhiên sử
dụng từ sơ cấp hay trung cao cấp thì luôn luôn phải đúng tiêu chí 적절하고 정확하다 phù hợp và chính xác
với mục đích bài viết. Sử dụng ngôn ngữ để giải thích quan điểm và ý tưởng của
bạn nên không phải nhất nhất lúc nào cũng phải dùng từ thật cao cấp. Chú ý đã
dùng thì phải dùng từ đúng xem từ đó kết hợp được với những từ nào, dùng trong
hoàn cảnh nào. Những trường hợp dùng sai ví dụ như:
- 쓰레기를 감소해야 된다. -> Sửa 쓰레기를 줄이도록 노력해야 된다 đây là cặp từ 쓰레기 đi với 줄이다 và không đi với 감소하다. Dù 감소하다 thuộc từ vựng loại C, 줄이다 thuộc từ vựng loại B nhưng dùng sai thì bị trừ điểm.
- 환경 캠페인에 적극적으로 참석해야 한다 -> Sửa thay 참석해야 bằng 참여해야. Tham gia hoạt động dùng 참여하다, còn 참석하다 tham dự các buổi họp, gặp mặt ấm cúng.
Dưới đây là một
đoạn ngắn của bạn học sinh Trung Quốc về chủ đề 환경오염
인류 역사 발전 속에서 오늘날까지 이어 갈 수 있는 것은 자연의 자양분과 선물 덕분이다. 그러나 안일한 인류를 무도하게 만들어, 심지어 낭비에 대해서까지 일상이라고 여긴다. 인류를 진보와 발전의 욕망을 위해 환경을 무분별하게 파괴할 때 그들은 가장 어리석은 기생충처럼 자신의 지구를 죽이고 파멸의 길로 나아간다.
Có thể thấy bài
viết sử dụng nhiều từ vựng phong phú như 자양분 (chất bổ dưỡng cho cơ thể), 안일하다 (bình yên, nhàn nhã, thái độ chỉ muốn hưởng thụ sự bình yên), 낭비 (lãng phí), 일상 (cuộc sống thường ngày), 진보 (tiến bộ), 발전 (phát triển), 욕망 (tham vọng), 무분별하다 (bừa bãi, không phân biệt), 어리석이다 (ngốc nghếch), 기생충 (kí sinh trùng), 파멸 (sự tiêu vong)… Bạn học sinh Trung Quốc thường có xu hướng sử dụng những từ gốc Hán trong ngôn ngữ của mình rồi tra lại trong từ điển để sử dụng khi viết tiếng Hàn. Tuy nhiên các từ như 자양분, 기생충, 안일하다 lại dùng không đúng với hoàn cảnh.
Thế nên trong
khi học các bạn nên xây dựng cho mình sổ từ vựng và cách dùng từ đó. Trong quá
trình luyện tập viết sau khi hoàn thành bài viết hãy xem lại, xem mình dùng từ
có đúng không, xem liệu có những chỗ nào có thể thay thế bằng từ cao cấp hơn
không, dần dần luyện tập mà thành thục việc vận dụng từ.
출처: 강정희, 한국어 학습자의 어휘 능력 연구 :쓰기 텍스트의 어휘 풍요도를 중심으로
소득 불평등=교육 불평등
Bất bình đẳng
thu nhập = Bất bình đẳng giáo dục
“그래도 난 네가 너무 부러워. 재수도 할 수 있고.”
“Dù thế thì tớ
vẫn ghen tị với cậu. Cậu còn có thể thi lại.”
4년 전 술자리에서 친구가 한 말이다. 친구는 부모님이 맞벌이를 했지만 형편이 넉넉지 않았다. 적어도 월 100만원, 서울에서 하면 200만원이 든다는 재수 비용을 감당할 수 없었다. 물론 학원에 다니지 않고 독학 재수를 하는 사람도 있다. 하지만 잘못된 공부법으로 1년을 반복한다고 나은 결과가 나오지 않는다는 점에서 실질적 대안이 되지 못한다. 누군가 아르바이트를 해 가며 재수를 했다는 전설적인 이야기가 떠돌기도 한다. 그러나 재수를 해봤다면 그것이 현실적으로 얼마나 어려운지 잘 알 것이다. 없는 형편에 고생하며 재수를 하느니 어디든 가서 1년이라도 더 빨리 돈을 버는 게 낫다는 것이 친구의 말이었다. 나는 그에게 십분 공감했다. 그리고 그때 처음으로 소득 불평등이 교육 불평등으로 이어짐을 실감했다. 경제적인 이유로 재수라는 기회조차 잡지 못한 친구들을 보며 우리 집은 그러지 않아 다행이라 여겼다. 이기적인 생각이지만 그 나이에는 그랬다.
Đó là lời nói
của bạn tôi 4 năm trước trên bàn nhậu. Bố mẹ cậu ấy đều đi làm nhưng nhà không
dư giả gì. Cậu ấy không thể gánh được khoản chi phí học lại cần ít nhất 1 triệu
won mỗi tháng, nếu học ở Seoul thì phải mất đến 2 triệu won. Cũng có người thi
lại không đi học trung tâm mà tự học. Nhưng đây không phải là phương án thực tế
vì có thể học lại 1 năm nhưng sai cách rồi không được kết quả gì. Cũng có những
huyền thoại vừa đi làm vừa thi lại. Nhưng nếu từng thi lại thì bạn sẽ hiểu là
việc vừa làm vừa học này thực tế khó khăn đến thế nào. Bạn tôi nói thay vì ôn
thi lại trong hoàn cảnh gia đình khó khăn thì thà đi đâu đó kiếm tiền sớm một
năm đó còn hơn. Tôi hoàn toàn đồng cảm với cậu. Và đó cũng là lần đầu tiên tôi
cảm nhận rõ sự bất bình đẳng thu nhập dẫn đến bất bình đẳng giáo dục. Nhìn
người bạn vì lý do kinh tế mà không có cả cơ hội ôn thi lại, tôi nghĩ mình thật
may mắn khi gia đình không khó khăn như vậy. Ở tuổi đó tôi chỉ nghĩ được suy
nghĩ ích kỉ như vậy.
6·25 전쟁 이후 별다른 자원이 없는 우리나라가 이렇게까지 경제적으로 성공할 수 있었던 이유는 엄청난 교육열에 있다. 교육을 통한 인적자원의 확보는 우리 사회에 큰 기여를 했다. 그에 따라 교육은 자연스럽게 한 집안의 목표이자 신분 상승의 현실적 수단이 됐다. 한동안은 그것이 꽤 효과를 보았다. 하지만 이제 그런 시절은 지났다. 학생들의 집안 형편에 따라 계급이 나뉘고 교육은 그 계급을 고착화시키는 시스템으로 작용한다. ‘계층 사다리의 붕괴’라는 표현을, ‘개천에서 용은 나지 않는다’는 자조를 우리가 거부감 없이 받아들이는 것이 이를 방증한다. 소득 불평등이 교육 불평등으로 연계된 것이다.
Sau chiến tranh
ngày 25/6 (chiến tranh Triều Tiên), với một nước không có tài nguyên đặc biệt,
sự thành công về kinh tế nằm ở phong trào giáo dục mạnh mẽ. Việc phát triển
nguồn tài nguyên nhân lực thông qua giáo dục đã đóng góp rất lớn cho xã hội
chúng ta. Do đó giáo dục tự nhiên trở thành mục tiêu của mỗi gia đình, trở
thành cách thực tế để tăng địa vị xã hội. Trong một thời gian dài việc này đã
cho hiệu quả tốt. Nhưng hiện tại thì thời kì đó đã qua đi. Tùy vào hoàn cảnh
gia đình của học sinh mà tầng lớp xã hội bị phân chia, và giáo dục được dùng
làm hệ thống càng phân biệt hóa tầng lớp đó. Việc chúng ta chấp nhận mà không
cảm thấy khó chịu những từ ngữ như “sụp đổ nấc thang tầng lớp”, hay lời tự cười
mình như “Khe suối không xuất hiện rồng”đã chứng minh cho việc này. Bất bình
đẳng thu nhập đã gắn liền với bất bình đẳng giáo dục.
그렇다고 소득 불평등을 없앨 순 없으니 다른 방법을 모색해야 한다. 해법은 돈 드는 교육을 바꾸는 수밖에 없다. 말로만 창의적 인재를 양성하는 교육 체계가 아닌 실질적 교육 체계를 세워야 한다. 선행학습 따위를 하지 않아도, 특목고 입시학원에 수백만원을 쓰지 않아도 충분히 가치 있는 인재로 인정받고 사회에 기여할 수 있는 사회 분위기를 만들어야 한다. 개천에서 용이 나려면 ‘우주의 기운’까지는 아니더라도 사회 구성원 모두의 반성과 노력이 필요하다.
Dù vậy không thể
loại bỏ bất bình đẳng thu nhập, chúng ta vẫn phải tìm kiếm cách khác. Không có
cách giải quyết nào bằng cách thay đổi nền giáo dục tiêu tốn tiền. Chúng ta
phải xây dựng hệ thống giáo dục thực tế chứ không phải hệ thông giáo dục phát
triển nhân tài sáng tạo chỉ bằng lời nói. Chúng ta phải tạo ra xã hội chấp nhận
những nhân tài có đầy đủ tài năng dù không cần học trước, dù không cần tiêu tốn
hàng triệu won để học các trường chuyên cấp 3 và họ có thể đóng góp cho xã hội.
Để rồng xuất hiện ở suối thì không cần đến “sức mạnh của vũ trụ” mà chỉ cần mỗi
thành viên trong xã hội chiêm nghiệm ra và nỗ lực.
김장훈 한국외대 영어전공 4학년
[출처: 중앙일보] [대학생 칼럼] 소득 불평등=교육 불평등
Thông tin lớp
online tháng 10/2020:
1.
V아/어
있다:
hành động
đã hoàn thiện xong và giữ nguyên trạng thái đó, tương đương tiếng Việt là "đang"
VD:
나는
먼저
가
있을
테니까
너도
빨리
와.
Tôi đến
trước rồi ở đấy nên cậu cũng đến nhanh lên.
문이
열려
있어요.
Cánh cửa
đang để mở.
V아/어 놓다/두다: hành động đã hoàn thiện xong và duy trì kết quả của hành động đó, tương đương tiếng Việt "để nguyên, giữ nguyên"
VD:
지수는
바람이
들어오지
않게
창문을
꼭
닫아
놓았다.
Jisu đã
để cửa đóng để gió không thổi vào.
냉장고에
넣어
두었는데도
치즈에
곰팡이가
생겼다.
Dù tôi đã
cho phomai vào tủ
lạnh mà nó vẫn có mốc.
Như vậy có thể thấy các động từ kết hợp với ngữ pháp 아/어 있다 là các động từ chỉ trạng thái: 앉다, 서다, 걸리다, 가다, 오다, 열리다, 닫히다 ... (các nội động từ không có tân ngữ)
Còn động
từ kết hợp với ngữ pháp 아/어 놓다 là các động từ tác động đến đối tượng dẫn đến duy trì trạng thái của đối tượng đó (duy trì kết quả của động từ)
2. Về
mặt nghĩa
Tiếp từ -적: mang nghĩa ‘그 성격을 띠는’ có tính chất đấy, ‘그에 관계된’ có quan hệ đấy, ‘그 상태로 된 có trạng thái đấy
Tiếp từ -성: tiếp cuối từ kết hợp với một số danh từ gốc Hán mang nghĩa là "성질": tính -
Về cách sử dụng:
Dựa vào cách sử dụng thì -적 thường dùng
- Khi kết
hợp với 이다 thành một tính từ: 국가적이다, 도덕적이다...
- Bổ nghĩa cho danh từ: 효과적인 전력, 사회적 문제 ...
- Dạng phó từ bổ nghĩa cho động từ: 가급적으로 대처하다, 전국적으로 번지다
Trong khi các từ
-성 trở thành các danh từ độc lập mang nghĩa một tính chất nào đó
도덕성
= 도덕적 풍성
도덕성을
갖추다:
có tính đạo
đức
Về cách dùng thì các danh từ loại -적 được sử dụng để bổ sung tính chất cho danh từ, động từ còn -성 tạo ra các danh từ độc lập, có thể dịch nghĩa là "tính chất ...", "tính ..."
Tin tưởng tiếng Hàn là 믿음, 신뢰. Trong công việc liên quan đến hoạt động kinh tế có thể dùng từ tín dụng 신용.
Trong tiếng Việt từ thương và yêu có thể hiểu cùng nghĩa là yêu thích.
Theo cô hiểu em muốn phân biệt từ thương và từ yêu ở mặt thương mang nghĩa "thương xót".
Nếu thế thì có thể dịch thương xót 연민을 느끼다, 불쌍히 여기다,
***** 감사하는
마음에서
바른
인성과
행복을
시작합니다.
Hạnh phúc và nhân cách tốt xuất phát từ tấm lòng cảm ơn.
Trích một
số câu viết từ chiến dịch viết lời cảm ơn (http://campaign.childfund.or.kr)
1. 아빠, 항상 뒷바라지해 주셔서 감사해요! 사랑해요
Cám ơn
bố vì đã luôn đứng sau giúp đỡ con! Con yêu bố.
2. 부모님, 존재자체로!! 감사해요! 항상 제게 힘이되주시는 부모님! 감사해
Cảm ơn vì sự có mặt của bố mẹ ! Cám ơn vì bố mẹ luôn là nguồn động viên cho con! Cám ơn bố mẹ.
3. 사랑하는 우리 가족, 씩씩하게 버텨줘서 감사해요! 우리 더 잘 해봐요.
Cám ơn
gia đình
thân yêu đã
mạnh mẽ chịu đựng! Chúng ta cùng nhau làm tốt nhé.
4. 사랑하는 엄마, 생계를 책임질 수밖 없어 숱한 고생을 하신 엄마! 감사해요! 멀리 시집와서 효도 한번 제대로 못해 죄송합니다
Mẹ thương yêu, cám ơn mẹ người đã đứng ra chịu trách nhiệm tìm kế sinh nhai, chịu đựng vô số vất vả! Con xin lỗi mẹ vì lấy chồng xa không có lấy một lần báo hiếu tử tế.
5. 할아버지, 매일 전화주셔서 감사해요! 자랑스러운 손녀가 될께요
Cám ơn
ông đã
hàng ngày gọi
điện cho cháu! Cháu sẽ trở thành người cháu ông tự hào.
6. 내편, 언제나 오뚝이처럼 일어서는 당신에게 감사해요! 당신과 함께여서 행복합니다.
Cám ơn
người chồng lúc nào cũng dậy như con lật đật! Em rất hạnh phúc khi ở bên anh.
7. 여름아, 태어나줘서 감사해요! 아프지 말고, 행복하자! 사랑해! ♡
Cám ơn
con Yeoreum vì đã
sinh ra trên đời!
Đừng ốm và cùng nhau hạnh phúc nhé! Bố yêu con.
8. 소중한 나의 딸, 화내는 엄마에게 항상 환하게 웃어줘서 감사해요! 아침부터 별것도 아닌일로 환내서 미안
Cám ơn
con gái quý giá của
mẹ, cảm ơn con vì đã luôn cười tươi đối với người mẹ tức giận này! Mẹ xin lỗi đã mắng con chẳng vì cái gì từ sáng.
9. 오빠, 항상 날 아껴주어서 감사해요! 오빠 한달에 3번이상 싸우지 말자.
Cám ơn
anh trai đã
luôn bảo
vệ em! Chúng ta đừng cãi nhau trên 3 lần 1 tháng nhé.
10. 선생님, 제 인생의 터닝포인트를 만들어주셔서 감사해요! 언제나 행복하시길 기원합니다~
Cám ơn
thầy đã tạo ra bước ngoặt trong cuộc đời em! Em chúc thầy luôn luôn hạnh phúc.
11. 서울소녀, 5년동안 친구해줘서, 응원해줘서 감사해요! 올해 기말 끝나면 실컷 놀자~
Cám ơn
những nhỏ ở Seoul, cám ơn vì đã làm bạn trong suốt 5 năm! Kết thúc kì thi cuối năm nay thì chúng ta cùng nhau chơi thỏa thích nhé.
12. 너희들 함께해서 감사해요! 힘내자~!!
Cám ơn
vì có chúng mày bên cạnh tao! Cố lên nhé!!
13. 직장동료 언니, 지치는 회사업무 중에 활력이 되어주어 감사해요! 나도 언니에게 활력이 되는 사람이 될게요
Cám ơn
người chị đồng nghiệp, cám ơn vì chị đã trở thành nguồn sinh lực trong công việc công ty mệt mỏi! Em cũng sẽ trở thành nguồn sinh lực cho chị.
14. 나, 오늘도 살아줘서 감사해요! 항상 화이팅
Cám ơn
tôi vì hôm nay vẫn
sống! Luôn cố gắng nhé.
Vân Anh dịch
일생 đồng nghĩa với 평생 nhưng tần số sử dụng 평생 nhiều hơn
Còn 삶 chỉ nghĩa là cuộc sống / sự sống / sinh mệnh không phải độ dài thời gian như 평생, 일생
삶 cuộc sống dùng với tất cả động vật còn 인생 chỉ dùng với con người
*****
인생
(人生)
1. 사람이 세상을 살아가는 일.Việc con người sống trên đời.
고달픈
인생
cuộc đời khổ cực
허무한
인생
cuộc đời hư vô
인생의
전환점
bước ngoặt cuộc đời
나는
행복한
인생을
살아왔다고
생각한다.
Tôi nghĩ
mình đã
sống cuộc đời hạnh phúc.
돈이
인생의
전부는
아니다
Tiền không phải tất cả.
2. (낮잡아 이르는 말로) 어떤 사람과 그 사람이 살아가는 삶.(cách nói coi thường) Người nào đó và cuộc sống của người đó.
가엾은
인생
sống đáng thương
밑바닥
인생
sống đáy xã hội
인생이
불쌍해서
살려
준다.
Con người
đáng thương nên tôi cứu giúp.
우리처럼
막돼먹은
인생들이야
뭐
하나
거리낄
게
있겠습니까?
Những kẻ thấp kém như chúng ta thì còn gì có thể ngăn ta được nữa?
생각해
보면
자기보다
더
못한
인생도
적지
않은
것이다.
Nghĩ thử thì vẫn còn những người chẳng được bằng mình.
3. 사람이 살아 있는 동안.Trong thời gian con người sống.
인생의
황금기
thời điểm vàng
그때가
내
인생에서
가장
어려웠던
시기이다
Lúc đó
là thời
điểm khó khăn nhất cuộc đời tôi
일생
(一生) một đời 태어나서 죽을 때까지 살아있는 동안. Trong suốt thời gian sống từ lúc sinh ra đến lúc chết.
Từ đồng nghĩa 평거 (平居),ㆍ평생(平生), ㆍ한살이,ㆍ한생
일생
잊을
수
없는
일
Việc cả đời không thể quên
일생을
헛되이
보내다
Sống cả đời với nghĩa
그는
일생을
결혼하지
않고
살았다.
Anh ấy
cả đời không kết hôn.
그는
일생에
한
번
있을까
말까
하는
기회를
놓쳤다.
Anh ấy
đã bỏ lỡ cơ hội cả đời không biết còn có lại hay không.
Tiếp từ -적 khi làm tính từ thì đi với 이다 như 이기적이다 / kết hợp với 으로 làm phó từ như 지속적으로 / kết hợp với danh từ khác để bổ nghĩa 도덕적 문제
Còn -성 thường đứng làm danh từ độc lập mang nghĩa tính chất 가능성이 높다, 관광의 고유성을 확보하다, 정확성을 높이다
Có thể nói -적 là từ dùng để bổ sung tính chất còn -성 để thể hiện tính chất chính
Còn -력 là lực chỉ đi với các từ chỉ năng lực 경쟁력, 집중력 ... và sức mạnh 군사력, 경제력 ...
Với những loại từ gốc Hán này em có
thể tra từ gốc Hán trên
zetawiki sẽ thấy các từ kết hợp với từ đó.
Gần đây các bạn
đặt nhiều câu hỏi liên quan đến sự khác biệt của các từ đồng nghĩa 유의어 차이 nên cô sẽ viết ra những yếu tố phân loại các từ đồng nghĩa và cách thức các bạn có thể tự tìm hiểu sự khác nhau của các từ này
1. Xem nó thuộc
loại từ nào: 고유어 (từ thuần Hàn), 한자어 (từ Hán Hàn) hay 외래어 (từ ngoại lai) vì tính chất mỗi từ loại này khác nhau
Từ thuần Hàn
dùng rộng rãi trong sinh hoạt, nhiều từ đa nghĩa
Từ Hán Hàn
thường dùng trong các tình huống trang trọng, văn bản, chuyên môn, thường có 1
nghĩa
Từ ngoại lai
thường xuất phát từ việc theo đuổi thông tin, kiến thức mới, chuyên ngành, giới
trẻ ưa thích sử dụng nên một phần được dùng trong sinh hoạt, có 1 nghĩa
Ví dụ
공부하다 (từ Hán Hàn) chỉ có một nghĩa là học tập kiến thức, kĩ thuật
배우다 (từ thuần Hàn) có nghĩa học kiến thức / học kĩ thuật / học theo hành động của người khác / học trải nghiệm / tập thói quen
2. Xem mức độ sử
dụng phổ biến ví dụ 평생, 일생 đồng nghĩa nhưng tần suất dùng 평생 nhiều hơn
3. Xem về tính
chất
- Từ dùng thường
ngày 일상어 hay dùng trong chuyên môn 전문어 ví dụ 철 (sắt) - 철분 (chất sắt trong cơ thể)
- Từ dùng trong
văn nói 구어 hay dùng trong văn viết 문어 ví dụ ~길래 dùng trong văn nói còn (으)므로 thường dùng trong văn viết
Ngoài ra còn các
tính chất khác như có trung lập về đạo đức không, có phải từ địa phương không,
có phải từ dùng trong văn học hay không ...
4. Từ kết hợp
với nó
Ví dụ 음식을 만들다 / 밥을 짓다 / 요리를 하다
5. Ý nghĩa bên
trong ,tức là tìm hiểu nghĩa thể hiện thực tế
Ví dụ 리스트 và 명단
명단 (danh đơn) bảng điền tên nên chỉ dùng với các danh sách ghi tên người 합격자 명단, 후보 명단
리스트 là bảng danh sách nói chung có thể kết hợp với tất cả các danh từ 선물 리스트, 이메일 리스트, 고객 리스트
Khi học từ thì
đừng nhìn vào nghĩa dịch mà hãy tra từ điển đọc phần giải nghĩa của từ thì mới
thấy sự khác biệt. (https://krdict.korean.go.kr/vie/mainAction?nation=vie)
Ngoài ra các bạn
có thể search A와 B 차이 sẽ tìm được các bài viết của viện ngôn ngữ 국립국어원 trả lời về sự khác nhau giữa các từ đồng nghĩa
적극적, 소극적 dùng cho hành động, dạng như hành động một cách chủ động, thụ động
긍정적, 부정적 dùng cho suy nghĩ lạc quan hay tiêu cực
4
·
Thích
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét