Lưu trữ Blog

Thứ Sáu, 17 tháng 11, 2023

이/가/는/은

 Không có sách giáo trình, từ điển ngữ pháp viết nội dung 은/는 không được dùng cho ngôi thứ 3 hay thể hiện việc thiếu tôn trọng.

Thực tế 이/가 được gọi là 주격조사 tiểu từ chủ ngữ còn 은/는 được gọi là 보조사 tiểu từ bổ trợ (mang nghĩa nhấn mạnh) nên 은/는 đứng ở sau chủ ngữ thay thế cho 이/가 có thể hiểu nó mang nghĩa nhấn mạnh.
Tóm tắt một số điểm chính để các bạn phân biệt 이/가 và 은/는 khi cả hai cùng đứng sau chủ ngữ:
Chức năng của 은/는
1. Thể hiện chủ đề 주제: người, vật được nói đến, đang giải thích. Vậy nên các bạn sẽ thấy 은/는 được dùng đi kèm với 입니다 để giải thích đặc tính của chủ thể.
- 이분은 한국어 선생님입니다.
Vị này là giáo viên tiếng Hàn (Tôi xin giải thích về người này, ông ấy là giáo viên tiếng Hàn)
- 고래는 포유류이다.
Cá voi là loài thú có vú (Giải thích về cá voi thì chúng là loài động vật có vú)
- 지구는 동글다. Trái đất hình tròn.
- 해는 지구보다 크다. Mặt trời to hơn trái đất.
- 미국은 자본주의국가이다. Nước Mỹ là nước tư bản chủ nghĩa.
2. Đối lập 대조: khi có 2 đối tượng, hai nội dung có nghĩa đối lập nhau
- 나는 간다. Tôi đi (Hiểu ẩn ý là người khác không đi nhưng tôi đi)
- 철수는 영희를 좋아하지 않는다. Cheolsu không thích Yeonghee (Người khác thích Yeonghee nhưng Cheolsu thì không thích)
- 여름은 덥고 겨울은 춥다. Mùa hè thì nóng, mùa đông thì lạnh.
3. Tính phổ quát 충청성: để thể hiện tính chân lý, tính phổ quát.
- 사람은 죽는다. Con người chết.
- 고래는 동물이다. Cá voi là động vật
4. Đưa thông tin cũ 구정보: nếu đối tượng đã được nhắc ở trước, hai bên đã biết trước, không phải đối tượng được nhắc lần đầu thì dùng 은/는
- 철수가 왔어요. 철수는 대학생이에요. Cheolsu đã đến. Cheolsu là sinh viên (Cheolsu đã nhắc ở vế trước).
- 어제 비빔밥을 먹었어요. 그 비빔밥은 정말 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn bibimbap. Món bibimbap đó rất ngon (Bibimbap đã nhắc ở vế trước).
5. Câu mệnh đề chính phụ / câu phức 내포문: chủ ngữ của mệnh đề chính thường dùng 은/는, chủ ngữ của mệnh đề phụ đi với 이/가.
- 나는 그가 고향에 돌아간 것을 알았다. Tôi biết anh ấy đã về quê (나 chủ ngữ mệnh đề chính, 그 chủ ngữ mệnh đề phụ)
- 이것은 내가 좋아하는 그림이다. Đây là tranh tôi thích (이것 chủ ngữ mệnh đề chính, 내가 là chủ ngữ mệnh đề phụ)
Chức năng 이/가
1. Thể hiện chủ ngữ 주어 표시: khác với tính chất của 은/는 thể hiện chủ đề để giải thích đặc tính của chủ đề đó. 이/가 đi với tất cả các dạng miêu tả hành động, trạng thái, tính cách... của chủ ngữ không bị giới hạn thông tin.
- 새 옷이 많다. Nhiều áo mới.
- 예쁜 꽃이 정원에 많이 피었다. Nhiều loài hoa đẹp nở trong vườn.
2. Tường thuật chỉ định 지정서술: dùng miêu tả, tường thuật sự việc.
- 하늘이 푸르다. Trời xanh
- 비가 오니? Trời mưa à?
- 누가 웃었어? Ai đã cười đấy?
- 우리가 합시다. Chúng ta cùng làm thôi.
3. Đặc điểm 특정성: khác với tính phổ quát, chân lý của 은/는 thì 이/가 mang tính đặc điểm, giới hạn trong tình huống.
- 사람은 죽는다. Mọi người đều chết. (chân lý)
- 어머니, 사람이 죽는다. Mẹ ơi, có người chết. (tình huống cụ thể)
- 해는 동쪽에서 뜬다. Mặt trời mọc ở phía đông (chân lý).
- (해 뜨는 광경을 보면서) 해가 지금 동쪽에서 뜬다. (Nhìn cảnh mặt trời mọc) Bây giờ mặt trời đang mọc ở phía đông. (tình huống cụ thể).
4. Thông tin mới 신정보: lần đầu tiên nhắc đến
- 옛날에 어떤 남자가 살았습니다. 그 사람은 어머니 한 분을 모시고 살 았습니다. Ngày xưa có một chàng trai. Chàng trai đó sống cùng một người mẹ. (남자 lần đầu nhắc tới, 그 사람 nhắc lại)
So sánh 이/가 và 은/는
1. 주어와 주제 - Chủ ngữ và chủ đề
가. 철수가 1등이에요.
나. 그럼 누가 2등이에요?
다. 수빈이 2등이에요.
라. 그렇다면 순희의 등수는 궁금한데요.
마. 순희는 3등이에요.
바. 유진이는?
사. 유진이는 10등이에요.
Câu 가 - 다 dùng 이/가 đặt trọng tâm câu vào chủ ngữ 철수, 수빈
Câu 라-마 dùng 은/는 không phải đặt trọng tâm vào 순희, 유진 mà vào vị ngữ 3등, 10등.
Như vậy muốn đặt trọng tâm vào chủ ngữ thì dùng 이/가, đặt trọng tâm vào vị ngữ thì dùng 은/는
가. 누가 파티에 갔어요?
나. 철수. (Câu hỏi trọng tâm ai)
가. 철수는 뭐해요?
나. 파티에 갔어요. (Câu hỏi trọng tâm làm gì)
2. 신정보와 구정보 - Thông tin cũ và thông tin mới
저기 집이 있다. 그 집은 산 위에 있습니다.
(집 lần đầu nhắc đến, 그 집 nhắc lại)
3. 대조와 지정 - Đối lập và chỉ định.
- 철수는 제일 먼저 학교에 갔다. Mang ý nghĩa Cheolsu đến trường học trước các nơi khác.
- 철수가 제일 먼저 학교에 갔다. Người đến trường học đầu tiên là Cheolsu.
4. 특정성과 총칭성 - Tính đặc điểm và tính phổ quát.
- 사람은 죽는다. Mọi người đều chết. (chân lý)
- 어머니, 사람이 죽는다. Mẹ ơi, có người chết. (tình huống cụ thể)
Nguồn: Gong Ping, 중국인 한국어 학습자를 위한 조사 <은/는>, <이/가> 교육방안 연구
Vân Anh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét