Lưu trữ Blog

Thứ Bảy, 25 tháng 11, 2023

CÁCH DÙNG CỦA 등 VÀ CÁCH DÙNG ĐÚNG VỚI CÁC TIỂU TỪ

 10++ CÁCH DÙNG CỦA 등 VÀ CÁCH DÙNG ĐÚNG VỚI CÁC TIỂU TỪ

(Bài khó chỉ dành cho học sinh khá giỏi, Thời gian đọc bài: 6 phút).
----------
💌 Hỏi:
Em chào cô Nhiên và các anh chị. Cô cùng mọi người giúp em phân biệt 등, 등의, 등으로, 등에, ...với ạ. Em hay lú lẫn mấy cái này quá ạ😭
----------
📩 Trả lời:
등 là một danh từ phụ thuộc (의존 명사) được dùng với nghĩa “những thứ kiểu như thế, vân vân”, dùng khi liệt kê hai thứ trở lên hoặc ngoài cái đã liệt kê trước 등 còn có thêm loại khác tương tự như vậy. (둘 이상을 나열한 후에 쓰여 그것들만을 한정함을 나타내거나 앞에서 말한 것 외에도 같은 종류의 것이 더 있음을 나타내는 말).
Về bản chất thì 등 là 1 danh từ nên nó cũng kết hợp với các tiểu từ như 이/가, 은, 을, 도, 의, 에, 으로, 과 같이, 과 같은, 처럼, ... Bởi vậy khi sử dụng, chúng ta chỉ lưu ý vai trò ngữ pháp của 등 trong câu văn cũng như cụm từ, cấu trúc đi cùng phía sau 등 thì sẽ biết nó sẽ kết hợp với tiểu từ nào. Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho thấy 등 sẽ kết hợp với các tiểu từ khác nhau khi nó đóng vai trò ngữ pháp khác nhau.
📝Cách dùng số 01: 등 được sử dụng là 등, 등등, 등의 hoặc 등과 같은 khi liệt kê các ví dụ điển hình của danh từ kế tiếp. Khi đó sau 등 sẽ là 1 danh từ bao quát cho các danh từ đã liệt kê trước đó. Ví dụ:
- Vd1. 요즘 아이들은 소시지, 햄 등 (등등) 인스턴트 음식을 좋아한다. (Dạo này bọn trẻ thích ăn những đồ ăn nhanh như xúc xích, thịt nguội, v.v). 👉 Dùng 등/ 등등 trước danh từ 인스턴트 음식
- Vd2. 피자, 치킨, 스파게티 등 먹고 싶은 음식이 많아서 못 고르겠어요.
Có quá nhiều món tôi muốn ăn như pizza, gà rán, mì Ý nên tôi không biết chọn món nào. 👉 Dùng 등 trước danh từ có định ngữ như 먹고 싶은 음식
- Vd3. 영어, 일본어, 한국어 등의 외국어는 어렵지만 너무 재미있다. (Các ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn khó nhưng rất hay). 👉 Dùng 등의 trước danh từ 외국어
- Vd4. 외국어를 배울 때는 듣기, 말하기, 읽기, 쓰기 등과 같은 언어의 다양한 측면을 아울러 배우는 것이 좋다. (Khi học ngoại ngữ, chúng ta nên học kết hợp nhiều kĩ năng như nghe, nói, đọc, viết cùng nhau). 👉 Dùng 등과 같은 trước danh từ 언어의 다양한 측면
📝 Cách dùng số 02: 등 cũng được dùng khi liệt kê các hoạt động điển hình cho hành động ở phía sau, khi đó 등 được dùng nguyên dạng là 등 hoặc 등등, và phía sau có thể là 1 động từ hoặc 1 mệnh đề. Ví dụ:
- Vd5. 엄마는 하루 종일 집 안 청소를 하시고 음식을 준비하시는 등 손님맞이에 분주한 하루를 보내셨다. (Mẹ tôi cả ngày bận dọn dẹp nhà cửa và nấu nướng, v.v để đón khách). 👉 Dùng 등 trước động từ 분주한 하루를 보내다.
📝 Cách dùng số 03: 등 được dùng cùng danh từ chỉ số lượng, số đếm trước danh từ chính.
- Vd6. 국어, 수학, 사회, 과학 등 네 과목을 배우고 있다. (Tôi đang học 4 môn là Ngữ văn, Toán học, Xã hội học và Khoa học).
- Vd7. 무지개가 빨강, 주황, 노랑, 녹색, 파랑, 남색, 보라 등 일곱 가지 색으로 구성되다. (Cầu vồng được tạo bởi 7 màu sắc bao gồm: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím).
- Vd8. 한국 대통령은 내일부터 영국, 프랑스, 스웨덴 등 3개국을 순방한다. (Tổng thống Hàn Quốc sẽ chu du 3 nước là Anh, Pháp và Tây Ban Nha).
📝 Cách dùng số 04: Khi đóng vai trò làm chủ ngữ thì 등 có thể kết hợp với 등이, 등은 hoặc 등도 tuỳ theo ý nghĩa của câu. Ví dụ:
- Vd9. 딸기, 사과, 감, 바나나 등이 한국 사람들이 즐겨 먹는 과일이다. (Dâu tây, táo, hồng, chuối v.v là những loại hoa quả người Hàn thích ăn). 👉 Kết hợp dạng 등이
- Vd10. 사자, 호랑이, 표범, 집고양이 등은 고양이과에 속한다. (Những loài vật như sư tử, hổ, báo đốm, mèo nhà, đều thuộc họ hàng nhà mèo rừng). 👉 Kết hợp dạng 등은
- Vd11. 최근에는 노래 실력뿐 아니라 외모와 춤 실력 등도 가수를 평가하는 기준점이 되었다. (Dạo gần đây không chỉ là giọng hát mà các yếu tố khác như ngoại hình, khả năng vũ điệu, ... cũng là tiêu chuẩn để đánh giá một ca sĩ). 👉 Kết hợp dạng 등도
📝Cách dùng số 05: Dùng ở cuối câu dạng 등이 있다
- Vd12. 대표적인 집짐승으로는 소, 돼지, 닭, 오리 등이 있다. (Bò, lợn, gà, vịt, v.v. là những con vật nuôi tiêu biểu).
📝 Cách dùng số 06: Dùng ở cuối câu đóng vai trò làm vị ngữ dạng ... 등이다
- Vd13. 한국 사람들이 즐겨 먹는 대표적인 중화요리는 자장면과 짬뽕, 탕수육 등이다. (Mì hải sản Jjambbong, thịt tẩm bột sốt chua ngọt Thangsuyuk là một trong những món ăn Trung Hoa được người Hàn ưa thích).
- Vd14. 풍물놀이에서 주로 사용되는 악기는 꽹과리와 소고, 장구, 징 등이다. (Các nhạc cụ như là trống con, trống phách, cồng là những nhạc cụ được sử dụng chủ yếu trong nghệ thuật múa trống).
📝 Cách dùng số 07: Làm tân ngữ ở dạng 등을 trước ngoại động từ
- Vd15. 나는 소고기, 고춧가루, 두부, 대파, 다진 마늘 등을 넣고 끓인 찌개를 좋아한다.
(Tôi thích món canh có những nguyên liệu như thịt bò, bột ớt, đậu phụ, hành paro, tỏi băm, v.v).
📝 Cách dùng số 08: Làm trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức, phương pháp, phân loại, ... dạng 등으로
- Vd16. 예전과 달리 요즘 학생들은 지하철, 버스 등으로 학교에 갈 수 있다. (Khác với ngày xưa, dạo gần đây các bạn học sinh có thể đi học bằng các phương tiện như là tàu điện ngầm hoặc xe bus).
- Vd17. 과학은 물리학과 생물학 등으로 나눌 수 있다. (Khoa học có thể chia thành những lĩnh vực như vật lý học và sinh vật học).
- Vd18. 혈관은 동맥, 정맥, 모세혈관 등으로 이루어져 있다. (Mạch máu được tạo bởi động mạch, tĩnh mạch và mao mạch).
📝 Cách dùng số 09: Làm trạng ngữ chỉ nơi chốn dạng 등에는
- Vd19. 유명한 하버드, 옥스퍼드, 하이델베르크 등에는 유명한 많은 대학이 있다. (Có nhiều trường đại học danh tiếng ở những nơi như Harvard, Oxford và Heidelberg).
📝 Cách dùng số 10: Làm trạng ngữ chỉ nơi chốn dạng 등에서
- Vd20. 한국은 자동차, 조선, 철강 등에서 세계 최고 수준의 경쟁력을 갖추고 있다. (Hàn Quốc có năng lực cạnh tranh với tiêu chuẩn cao trên thế giới ở trong những lĩnh vực tiêu biểu như thép, đóng tàu và sản xuất ô tô).
----------
Okay bài viết đến đây cũng đã hơi dài rồi, cảm ơn mọi người đã chăm chỉ đọc hết bài nhé. Chúc bạn đọc học nhanh nhớ lâu. Cheers. ^^

Chủ Nhật, 19 tháng 11, 2023

phân tích âm Hán từ Giáo viê

 Nhân tiện hôm nay là ngày nhà giáo, tặng cả nhóm chúng ta bài phân tích âm Hán từ Giáo viên, thầy cô giáo trong tiếng Hàn nhé:

선생 (先生Tiên sinh)
선 Tiên Trước, thời gian trước, lúc trước, 선생 tiên sinh (giáo viên, ông, bà), 선조 tiên tổ (tổ tiên), 선례후학 tiên lễ hậu học (tiên học lễ, hậu học văn), 선후 tiên hậu (trước sau), 선진 tiên tiến, 우선 ưu tiên, 신선 thần tiên, 선배 tiên bối (đàn anh, bề trên).
Sinh Sinh ra, sự sống, sản xuất ra, học trò, người có ăn học, 발생 phát sinh, 생활 sinh hoạt, 학생 học sinh, 선생 tiên sinh (giáo viên, ông, bà), 생산 sinh sản (sản xuất), 생명 sinh mệnh, 생계 sinh kế (kế sinh nhai), 위생 vệ sinh, 생존 sinh tồn, 기생충 ký sinh trùng, 생동 sinh động, 생물 sinh vật.
Giải nghĩa Người sinh ra trước mình, hoặc giáo viên, người dạy được cho mình.
Cách sử dụng
①Giáo viên, 고등학교~ giáo viên cấp ba, 수학~ giáo viên toán ~이 되다 thành giáo viên, ~님! Thưa thầy (Cô) giáo! 엄한 ~ một giáo viên nghiêm khắc, 영어 ~giáo viên tiếng Anh.
②Ngài, ông, tiên sinh, 김~ 안녕하세요 Xin chào ông Kim.
③Chỉ người có năng lực gì đó, bậc thầy, 다른 건 몰라도 바둑은 내가 ~이지 cái gì khác thì tôi không biết chứ cờ vây thì tôi là thầy.

TOPIK VIET 54

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT 72 ĐIỂM VIẾT?

1. Xác định mục tiêu
Khi làm bất cứ điều gì điều đầu tiên mình luôn khuyên các bạn là phải đặt mục tiêu. Chỉ khi có mục tiêu bạn mới biết được mình cần phải làm những gì.
Ví dụ:
- Bạn muốn đạt topik 3 thì viết bạn nên cố gắng đạt 40 điểm ( đây là số điểm mà khi 3 kỹ năng bạn đang ở mức độ cân bằng). Nhưng nếu 2 kỹ năng còn lại tốt hơn thì bạn có thể chỉ cần 30 điểm. Và khi đã xác định được mục tiêu là 30 điểm thì phải tìm mọi cách để lấy được nó. Và làm thế nào để lấy 30 điểm, 30 điểm đó có thể lấy ở những chổ nào? Mình sẽ làm 1 phép tính những chổ bạn có thể lấy điểm nhé!! Câu 51: 8/10 điểm ( 51 là câu dễ nhất, chỉ cần áp dụng một số mẫu câu, một số ngữ pháp, cộng với sử dụng từ ngữ và đuôi câu thích hợp là có thể làm được) nhưng tại sao dễ vậy mà lại là 8/10 chứ không lấy 10/10 điểm? đó là những điểm trừ cho những lỗi sơ xuất khi làm bài. Câu 52: 6/10 điểm vì câu 52 sẽ khó hơn 51 (vì nó yêu cầu bạn phải đọc hiểu đoạn văn, phải vận dụng cả ngữ pháp, từ vựng hơi trung cấp hơn, nhưng vẫn có thể làm được vì những từ vựng cần điền vào có thể đã xuất hiện ở câu trước hoặc câu sau chổ trống). Đấy là bạn đã được 14 điểm và cần 16 điểm nữa. 16 điểm đó bạn sẽ lấy trong câu 53 (câu 53 là dạng câu dễ, nó chỉ yêu cầu bạn biết được dạng đề, thuộc lòng và áp dụng đúng cấu trúc phân tích, so sánh, nguyên nhân, kết quả, triển vọng,… là có thể hoàn thành). Vậy là bạn đã được 30 điểm. Câu 54 còn thời gian thì cứ viết cho vui, không thì thôi. Chẳng sao cả.
LINK CÁCH LÀM CÂU 51
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=202891653650711&id=127815811158296-
Bạn muốn đạt topik 4 thì viết bạn cần khoảng 40 điểm. Như trên, câu 51.52: 14/20 điểm. Câu 53: 20/30 điểm ( để có thêm 4 điểm thì bài viết bạn cần chỉnh chu lại thêm, viết đúng số lượng từ, chú ý thêm các trợ từ 이/가, 은/는, 에,… xem mình có sử dụng thiếu hay sai hay không?, và từ ngữ, cấu trúc mình có bị lặp lại hay không? Và viết câu văn đa dạng hơn một chút). Vậy là còn phải 6 điểm nữa. Lúc này bạn còn khoảng 15 phút làm bài. Hãy cố gắng làm thêm câu 54, cố gắng viết thêm, được bao nhiêu thì được, làm đến lúc hết giờ, viết sơ cấp cũng được, viết lang mang cũng được, miễn có được mở bài, thân bài,….có kết bài thì tốt, viết khoảng 2,300 từ cũng không sao cả, nếu thấy khó quá thì chú ý phần đề bài, cứ bê nó vào nhưng đừng bê y hệt, chỉnh sửa xíu, cần 6 điểm thôi mà.
LINK CÁCH LÀM BÀI CÂU 53 
https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=223223754950834&id=127815811158296-
Vậy nếu bạn muốn đạt 50 điểm thì sao? Hãy lấy thêm 10 điểm ở câu 54, tức là phải đạt 16 điểm. bạn hãy xem căn cứ chấm điểm ở dưới, cần cố gắng để có thể hoàn thành các yêu cầu của người ta, nhưng chỉ cần đạt các yêu cầu đó ở mức độ thấp thôi là bạn đã có khoảng 18 điểm
** Các khuynh hướng cho đề thi câu 54
-Về nội dung được chia ra 5 chủ đề lớn
. 직업과 인재 : nghề nghiệp. Nhân tài
. 학습과 교육 : học tập. Giáo dục
. 행복과 성공 : hạnh phúc. Thành công
. 태도와 리더 : thái độ. Lãnh đạo
. 정보와 자연 : thông tin. Tự nhiên
-Các dạng cho đề: được chia làm 4 dạng lớn
. 영향 유형 : Ảnh hưởng
. 조건과 방법 유형 : Điều kiện- biện pháp
. 찬반 유형 ( 천성- 반대) : Tán thành - phản đối
. 필요성 유형: Tính cần thiết
1. Không đọc kĩ đề, tự ý viết lung tung.
--> đọc chậm và đọc kĩ đề
2. Không lập dàn ý trước khi viết ( thông thường thời gian viết rất ngắn nên các bạn thường nói là không có thời gian nên không thể nào lập dàn ý trước khi viết. Nhưng nếu không lập dàn ý thì khi đang viết các bạn sẽ không biết mình đang viết cái gì, rồi cũng không biết tiếp theo mình sẽ viết cái gì, các đoạn trong bài sẽ lung tung, không mạch lạc, các ý sẽ dễ bị thiếu hoặc trùng lập lại với nhau và đặc biệt là đang viết rồi nảy sinh thêm ý tưởng hoặc tự nhiên quên mất cái ý tưởng vừa nghĩ ra.
--> 글의 개요는 글의 생명입니다. 꼭 쓰십시오. Chắc chắn phải viết dàn ý
3. Không phân số lượng chữ của mở bài, thân bài, kết bài. Có nhiều trường hợp viết mở bài rất dài 3.400 từ rồi thì thân bài( 2 đoạn nhỏ) và kết bài chỉ còn 300 từ thì tuyệt đối không được.
--> phải phân bổ số lượng từ phù hợp với từng phần. Các phân chia số lượng từ, câu phù hợp cho từng đoạn
4. Sử dụng các từ vựng, cấu trúc, biểu hiện của sơ cấp hoặc trung cấp.
-->Các bạn nên nhớ rằng câu 54 là phần cao cấp nên các từ ngữ, cấu trúc nên sử dụng của cao cấp.( Đây là lý thuyết thôi chứ bản thân mình cũng hay sử dụng sơ cấp với trung cấp để viết bài. Nhưng nếu có thể thì sử dụng trung cấp trở lên. Như vậy điểm sẽ cao hơn. Vì trong bài viết có thang điểm cho cách sử dụng tự vựng, ngữ pháp, biểu hiện....)
5. Chữ viết không rõ ràng. Người chấm điểm sẽ khó khăn hoặc không hiểu bạn đang viết gì thì sẽ không đạt điểm cao được
--> viết rõ ràng, sạch sẽ. Và tuyệt đối chỉ viết trong ô cho phép. (Vì khi chấm bài người ta sẽ scan bài của các bạn và chỉ lấy kết quả trong ô quy định nếu lỡ viết ra ngoài 1 vài chữ thì những chữ đó xem như không có viết)
6. Quan trọng nhất vẫn là thời gian.
-->Phân chia thời gian hợp lí cho từng phần. Và câu 54 thì chỉ được viết trong 25 phút thôi nhé.
Ps: cố gắng luyện tập thì sẽ làm tốt thôi.
연습, 또 연습하십시오.....
같이 힘내....
같이 노력하자......

VIET 51

 CÁCH LÀM CÂU 51

1. Xác định thể loại của đoạn văn ( email, thiệp mời, thông báo, tuyển sinh, chia sẻ đồ vật,…)
2. Xác định đuôi câu được chia trong đoạn (ㅂ니다. ㄴ/는다. 아/어요). Khi điền vào khoảng trống phải chia theo đuôi câu đã chia sẵn ở đề bài.
3. Xác định phía sau khoảng trống có chứa dấu chấm hết câu hay không. Nếu có (.) phải chia đuôi câu, nếu không có (.) phải sử dụng ngữ pháp để nối 2 vế câu, và nếu có (?) phải chia ở dạng câu hỏi.
4. Đọc kỹ câu trước và câu sau khoảng trống.
5. Xác định các liên từ liên kết 2 câu.--> xác định mối quan hệ của câu với khoảng trống cần điền vào.
🍀 나열:
먼저, 우선, 무엇보다(도), 다음으로(는), 마지막으로, 그리고,… vế trước và vế sau giống nhau về mặt ý nghĩa, cùng nêu lên ưu điểm hoặc nhược điểm.
🍀 반대:
그러나, 반대로, 반면에, 그래도, 그런데, 그렇지만, 하지만, 한편, 만일,… vế trước và vế sau đối lập nhau về mặt ý nghĩa.
🍀 그거, 이유:
왜냐하면, 그래야,… nêu lên nguyên nhân.
🍀 추가:
또한, 게다가, 뿐만 아니라, 이 밖에(도), 이 외에(도),… câu sau làm tăng thêm ý nghĩa của câu trước.
🍀 인과:
그래서, 따라서, 그러므로, 그렇기 때문에, 그러니까, 이로 인해,… nguyên nhân của câu trước gây ra kết quả của câu sau.
6. Suy nghĩ đáp án và điền vào chổ trống. (viết ra 1 hoặc 2 đáp án nếu suy nghĩ ra --> lựa chọn đáp án phù hợp nhất.)
7. Chú ý thời gian (câu 51 chỉ được làm trong 5phút thôi nhé )
ps: phần này có thể áp dụng cho câu 52 luôn nhé, nhưng ad sẽ bổ sung sau phần riêng cho câu 52
vẫn chưa làm xong ví dụ...huhuhu.... trước mắt cứ xem cách làm và thử áp dụng vào các đề thi topik cũ nhé!!!!
CHÚC CÁC BẠN CUỐI TUẦN THI TỐT NHÉ🍀🍀🍀🍀

TOPIK NÓI

 

Bạn muốn nói giỏi nhưng lại ngại nói!!!!

Nếu muốn nói giỏi thì đừng ngại nói hay lười nói. Mình sẽ chỉ các bạn một vài mẹo luyện nói nhé!!! (Và mình nghĩ cách học thì không hẵn là đúng hay sai mà chỉ là phù hợp hay không phù hợp với bản thân thôi, nên bạn nào thấy không hợp có thể bỏ qua)

1. Đọc các bài hội thoại thật nhiều lần, càng nhiều càng tốt. Chú ý là phải đọc thành tiếng nhé!!!

Bạn nghĩ các đoạn hội thoại quá cứng ngắc, quá khuôn khổ và không thích học thuộc các đoạn hội thoại giống như học vẹt. Sai rồi, mình không kêu các bạn học thuộc lòng, cũng không kêu học vẹt, vâng có thể nó khá cứng ngắc nhưng mình muốn các bạn đọc nhiều để tạo cho mình quen với khẩu hình miệng chứ không phải học thuộc lòng đâu. Nó sẽ giúp các bạn phản xạ như thói quen ( gọi dân dã là “quen miệng” ă ). Ví dụ như một câu lần đầu tiên bạn đọc có thể sẽ bị vấp hay đọc chữ không chạy đúng không? Nhưng đọc đi đọc lại câu đó đến lần thứ 10 chẳng hạn thì nó sẽ trôi trải hơn, lưu loát hơn. ( các bạn có thể lật đại một bài hội thoại bất kì và đọc đoạn đó, nhớ là ghi âm lại, đọc đến lần thứ 10 và ghi âm lại lần thứ 10 đó. So sánh 2 bản ghi âm bạn sẽ thấy cách này có hiệu quả hay không)

Đây là 3 link các bài hội thoại trong giáo trình 세종한국어3,4,5 các bạn có thể luyện đọc nhé!!!

1. https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=281850632421479&id=127815811158296

2. https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=305063673433508&id=127815811158296

3. https://m.facebook.com/story.php?story_fbid=316042852335590&id=127815811158296

À để giới thiệu cho mọi người 1 link nữa nè, vào vừa nghe vừa luyện, vừa đối thoại luôn

*Speaking Korea*

https://youtu.be/_7gw-d9vyPg

2. Nói nhảm

Nói nhảm không phải là xấu hay điên đâu. Nhưng cho dù người khác có chửi mình khùng hay điên thì cứ trả lời lại: “kệ tao, miễn sao tao giỏi là được rồi”. Còn nếu sợ người khác chửi thì cứ khi nào có thời gian, khi ở một mình thì cứ nói nhảm thôi. Ý mình không phải là nói ba xàm ba láp mà nó có chủ đề, có suy nghĩ. Ví dụ tưởng tượng mình đang đi shoppping nha, ‘, 대박이거 진짜….너무완전예뻐요. 사고 싶은데 없어….어떻게 하지???’, ‘ 이거 싫어 , 이거 괜찮네, 살까?... 작을 같은데 있으면 좋겠어…’

Hay đi hẹn hò với GD nha, ‘ 오빠, 오빠 너무 보고싶어, 우리 만날래? … 빨리 왔네, 보고싶어…(làm nũng) 우리 어디 갈까? 배고파 먼저 먹자!!! 오빠 먹고 싶어???

(GD hỏi lại) 불고기 먹을까? 소고기 좋아? 양고기 좋아? (mình ăn thịt nướng nha, e thích thịch bò hay thịch cừu?) Mị trả lời: 네가 좋아, 내가 어떻게 좋아하겠니 ㅋㅋㅋ ( e thích a, làm sao e có thể thích gì khác nữa chứ!!!ㅋㅋㅋ) đấy cứ tưởng tượng ra rồi ngồi nói thôi, thích chủ đề gì thì nói chủ đề đó. Luyện suy nghĩ mấy câu cải lộn với chủ hay gặp tình cũ chẳng hạn ( thú vị này, biết đâu mốt bị chửi rồi còn chửi lại được hahahaha mình đùa thôi)

3. Đọc

Đọc bất cứ thứ gì bạn thấy. Vỏ chai nước, vỏ thuốc, cái biển quảng cáo, hay lướt facebook thấy nào có tiếng Hàn thì bạn cứ đọc thành tiếng, không cần hiểu cũng được vì bây giờ bạn chỉ đang luyện nói thôi mà. Sách cũng là một nguồn để các bạn luyện tập. Chú ý đọc cả những câu tiêu đề. (vd: đọc câu này thành tiếng nhé: 명사는 문장에서무엇이’, ‘무엇을’, ‘무엇이다 자리에 쓰입니다. 그런데 명사가 와야 자리에 서술어나 문장이 수도 있습니다. 그럴 경우 어떻게 해야 하는지 한번 알아볼까요?) hoặc bạn nào thích mấy câu nói ngôn tình hay những câu đại loại như

아저씨를 사랑하나봐요. 아저씨는 첫사랑이에요

전에 사랑도 봤는데 그걸 어떻게 아니?”

느낄 있으니까

예쁜 하지마 그래도 예쁘니까….

실패해도 괜찮아, 하면 되는 거지

내가 당신을 생각을 당신도 나를 생각할까?

아니겠지, 아닐 것이다.

그렇다면 이렇게까지 막막하지는 않을 것이다.

이제는 바라지도 기대하기도 않아

너의 지금은, 나의 지금은

Vậy thì có thể tải app “수고했어, 오늘도” để đọc những câu ướt át như vậy. Và nhớ hãy đọc diễn cảm nhé!!

4. Nói theo

* Xem phim, xem chương trình gì bằng tiếng Hàn tuy không nghe hiểu hết nhưng câu nào nghe được thì cứ nói lại theo học, diễn theo giọng đó luôn thì càng tốt, hoặc nghe một câu dài quá mà nghe được có 1,2 từ thì cứ lặp lại mấy từ nghe được, không thì cứ bật Hàn Sub lên vừa nghe vừa nói theo.

- , 그냥 솔직하게 말해봐. 내가 모르냐? 그래서 언제 고백할 건데?

à고백은 무슨? 어떻게 그런 말을 쉽게 ?

-, 이게 소리야? 만나는 사람이 있다니?

à아니, 아직 없어요, 없는데 그냥.. 약간 신경 쓰는 사람 있다 정도

- 어머, 누군데? 뭐하는 여자인데? 그래서 이제 어떻게 거야?

à, 그건 니가 신경쓰냐? 일은 내가 알아서 데니까 신경

- ? 이게 어떻게 신경 ?

Dạo này mình có phát hiện ra truyện 어린왕자, có cả Hàn Sub luôn nên vừa nghe vừa nói theo, nội dung đơn giản như trong sinh hoạt bình thường, sử dụng đuôi câu trong giao tiếp rất hay luôn nên nghe mấy câu hay hay là phải ghi lại đọc vài lần cho quen miệng. Kiểu như mấy câu có thể chém gió khi giao tiếp

- 인내력은 고갈되어 버렸다( t hết nhẫn nại rồi nhé), 인내력: sức nhẫn nại, 고갈되다: khô cằn, cạn kiệt

- 그렇긴 하죠?,

- 내가 어리석었네 ( t ngu quá mà) , 어리석다: ngốc nghếch, khờ khạo

Thay vì cứ nói mấy đuôi câu .어요, 습니다 thì học mấy câu có đuôi câu hay hay như ?, 데요, , 니요, 이야, 다고요, 거든... rồi luyện nói theo cho quen miệng

- 기다려야

- 기다리다니요?

- 해가 때까지 말이야

- 그렇게 작지도 않은데요

- 그걸 묻니?

- 그런데도 중요하지 않다고요?

- 중요한 문제들로 바쁘거든

- 하긴 뭘해. 소유하는 거지

- 뭐가 좋은 건데요?

Kiểu mấy câu ntn trong giao tiếp sử dụng rất nhiều, nghe cứ hay hay ă, mà đi học lại ít được dạy, nên cứ nghe, ghi lại, rồi nhẩm nhẩm cho quen miệng để khi giao tiếp sử dụng cho nó ngầu kkkk

Link đây ạ: https://youtu.be/lnz3TgiAdo8

* Kênh “Sebasi Việt Nam” cũng hay, nơi các bạn có thể nghe các bài thuyết trình của các chuyên gia, người thành công, người truyền cảm hứng. Kênh gốc 세바시 강연.

* có thể nghe sách nói rồi nói theo, và mình khuyên các bạn tìm thông tin tiếng Hàn thì cứ dùng tiếng Hàn để tìm, đừng dùng tiếng Việt, mặc dù đọc hơi mệt nhưng kết quả tìm kiếm sẽ khiến bạn bất ngờ đấy

5. Chú ý phát âm

Lúc trước mới học tiếng Hàn mình cứ nghĩ tiếng Hàn dễ hơn tiếng Anh vì nó viết sao đọc vậy không có bảng phiên âm quốc tế IPA,n nhiều bạn cũng nghĩ vậy đúng không?kkk

nhưng sai hoàn toàn, má ơi ai học chuyên ngành tiếng Hàn mà học cái môn 한국어 발음 교육론 mới biết nó kinh khủng cỡ nào. 1001 cái nguyên tắc nối âm, biến âm, bậc hơi, âm căng,… nói vậy các bạn lại sợ nhưng cũng đừng lo. Mình sẽ chỉ các bạn 2 mẹo để học cái này.

1. Lên youtube tìm với từ khoá “한국어 발음” 1000 bài giảng cái bạn cứ vào học. cho các bạn 2 link này khỏi tìm luôn kkk

- https://youtube.com/playlist...

- https://youtube.com/playlist...

2. Khi tra từ điển thì chú ý cái chổ có ngoặc vuông 발음 [……] , đấy là cái phát âm của từ vựng đấy

국물 [궁물]

입학하다 [이파카다]

Tuy nhiên cách này chỉ có thể biết phát âm của từ vựng thôi chứ nó không có tác dụng trong 1 câu dài

Ví dụ: 국립묘지에는 독립 유공자들의 묘가 있어요?

Phát âm [ 궁님묘지에는 동닙 유공자드레 묘가 이써요?]

- 무릎을 꿇고 앉아 있어서 다리가 많이 앞았어요.

Phát âm[무르플 꿀코 안자 이써서 다리가 마니 아파써요]

Nên cứ học theo cách 1 là ok nhất nha kkk

6. Rèn kỹ năng mềm.

Đây là vấn đề nhiều bạn đang mắc phải. Rõ ràng kiến thức tiếng Hàn của bạn đang ở mức khá ổn nhưng vẫn gặp khó khăn về giao tiếp khi gặp người Hàn. Vậy trước hết hãy học cách giao tiếp bằng tiếng Việt, vì vấn đề của bạn không phải là cản trở ngôn ngữ mà là kỹ năng mềm của bạn đang có vấn đề. Bạn có thể là người hướng nội, ngại giao tiếp. Mình cũng từng như vậy, rất ngại giao tiếp, ngay cả khi nói tiếng Việt còn khó bắt được tần số huống chi là nói chuyện với người nước ngoài. Vậy thì hãy xem lại kỹ năng mềm của mình trước, thay đổi từ việc nói chuyện, bắt chuyện với người Việt trước cái đã. Hãy làm sao để có thể làm quen với một bạn mới? làm sao để mở đầu một cuộc nói chuyện? làm sao để cuộc nói chuyện đó có thể tiếp diễn, và kết thúc câu chuyện đó như thế nào? Làm sao để mối quan hệ mới đó trở thành 1 tình bạn?... ngay cả khi bằng chính tiếng mẹ đẻ của mình cũng khó thì sao có thể sử dụng ngôn ngữ khác chứ??!!! Thật ra mình là một người rất ngại giao tiếp, mình có thể hơn một số bạn về cơ hội giao tiếp với người Hàn. Đó là khi đi làm thêm gặp cũng khá nhiều khách thân thiện bắt chuyện nhưng cứ nê nê cho qua, không thèm nói chuyện lại ( lười nói ă) người ta hỏi “ em là người nước nào?” –“ dạ em là nguời Việt Nam ạ” – “ a đến Việt Nam rồi nè!! ở đó tuyệt lắm!!” – mình trả lời “ 그래요?” cười nhẹ rồi thôi. Thế là kết thúc câu chuyện. Về nhà nghĩ lại mình đúng NHẠT. Lần sau đỡ hơn thay ‘그래요?’ thành ‘진짜요?’ hahaha….rồi thêm được 2,3 câu ‘ VN thú vị chứ ạ?재미있었어요? Có ăn nhiều đồ ăn không?맛있는 많이 먹어 봤어요? Có hợp khẩu vị không?입맛에 맞아요?’ rồi từ từ thêm tiếp ‘ anh đi đến nơi nào rồi ạ?어디에 갔어요? Em là người VN mà chưa đến đó bao giờ, ganh tị với anh quá 제가 베트남 사람인데 저기에 적이 없어요, 너무 부럽네요.…hahahaha….anh có ăn thử phở ở VN chưa?쌀국수 먹어 봤어요? , ngon hơn ăn ở Hàn nhiều đúng không? 한국에서 먹는 거보다 맛있죠?’ rồi chém tiếp lần sau anh có đi VN nữa thì hãy đến Hà Nội, Hội An, Huế, VỊnh Hạ Long,…. thử đi, đó đẹp lắm, em cũng muốn đi thử, nào anh đi rủ em đi chung em làm thông dịch cho hahaha…rồi chém thêm thêm nữa…chuyển sang khí hậu, đồ ăn, phong cảnh núi biển mây, con người, rồi chuyển sang kinh tế, bất động sản luôn hahaha….đấy là tình huống ví dụ mà ad gặp 80 lần ở chổ làm, và lần mỗi lần thì lại thêm 1 ít muối, nhưng chắc vẫn chưa đủ mặn nhưng ít ra đó đỡ nhạt hơn lần đầu. Và bạn có thể tìm hiểu một vài thông tin TỦ về cái lĩnh vực bạn thích, kiểu như bạn thích du lịch thì tìm hiểu về địa điểm du lịch, ở đó có gì vui? Món ăn đặc sản, nên trải nghiệm những gì? Rồi có gì phải chú ý? Kiểu như văn hoá VN như thế này a đến đó thì phải làm gì, đừng nên làm gì….. chứ đừng để khi người ta nói “ hè này anh định đến VN, mà chưa biết sẽ đi đâu. Em có gì giới thiệu cho anh không? à Anh lên google tra đi, hỏi hỏi gì kkk”. Ngoài ra bạn có thể đọc một số sách Việt về kỹ năng giao tiếp như Khéo ăn khéo nói sẽ có được thiên hạ, 96 mẹo kết giao tinh tế, Ngôn ngữ cơ thể,…

7. Tự tin

Đừng ngại hay mắc cỡ, tự ti về khả năng tiếng Hàn của mình. Khi một người Hàn nào đó nói chuyện với bạn người ta đã biết bạn là người ngoại quốc và người ta biết được việc giao tiếp của 2 người sẽ gặp khó khăn về ngôn ngữ nhưng người ta sẽ chịu khó lắng nghe bạn, người ta sẽ cố gắng tìm cách để hiểu bạn nói gì. Nên đừng sợ rằng mình nói người ta sẽ không hiểu. nói không hiểu thì nói lại lần nữa, nói chậm hơn, rõ hơn, dùng từ dễ hơn và diễn tả nhiều hơn ( theo khoa học thì khi giao tiếp con người sử dụng ngôn ngữ cơ thể đến 70%, trong khi nói chỉ chiếm 30%) nên cứ quơ tay múa chân, ( ví dụ bạn không biết từ “tóc” trong tiếng Hàn là gì thì cứ cầm cọng tóc lên ‘이거, 이거’ vậy là người ta biết bạn đang nói đến cọng tóc rồi.) ad được cái hay nói bậy mà nói bự mỗi lần cãi nhau với chủ hay chém gió với bạn của chủ thì cứ tía lia tía lia, nói rồi mới biết mình nói bậy, mà thôi mình nói đúng mới là chuyện lạ chứ nói sai là chuyện quá bình thường rồi. mỗi lần nói sai lại tự nhủ ‘ 괜찮아, 처음 아니잖아!’ (không sao, không sao, đâu phải lần đầu, với lại mặt mình quá dày rồi nên cũng không biết mắc cỡ đâu).

À xém quên mất, các bạn đừng nghĩ chỉ học lên trung cấp, cao cấp mới có khả năng nói chuyện với người Hàn. Sai rồi!!! giao tiếp dựa vào nội dung cuộc đối thoại chứ không phải thuộc vào cấp độ bạn đang học. Học sơ cấp thì cứ dùng từ vựng, ngữ pháp sơ cấp, và nội dung đối thoại đơn giản là được rồi. còn khi nào học cao hơn mình sẽ nói cao hơn. Vì vậy hãy tự tin nói dù bạn đang ở bất cứ cấp độ nào nhé!!!

Trên là một số kinh nghiệm mong sẽ có ích và có thể giúp các bạn có thể cải thiện kỹ năng nói của mình. Và nhớ rằng hãy nói thành tiếng chứ đừng chỉ nói trong đầu. Và thêm nữa đừng nghĩ chỉ luyện tập ngày 1 ngày 2 là có thể giỏi. Hãy luyện tập mỗi ngày và tự nhận xét khả năng của bản thân sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… và năm sau bạn có thể nói trôi trải, lưu loát và có thể tự tin giao tiếp với người Hàn không?

À để giới thiệu cho mọi người 1 link nữa nè, vào vừa nghe vừa luyện, vừa đối thoại luôn

*Speaking Korea*

https://youtu.be/_7gw-d9vyPg

 

Và hãy cmt chia sẻ cho mình những cách giúp bạn tự tin giao tiếp cũng như tuần sau, tháng sau nhớ tìm lại bài viết này để nói về kết quả của bạn đạt được sau khi áp dụng các biện pháp này nhé!!!

Huỳnh Tiên