Phần 2-4 và Phần 3 (191-199)
4. 글로벌인재 양성을 위한 교육선진화기(2000년 이후)
Giai đoạn phát triển giáo dục để bồi dưỡng nhân tài toàn cầu (sau
năm 2000)
2000년대는 글로벌인재 개발이 강조되는 시기이다.
Những năm 2000 là thời kỳ nhấn mạnh sự phát triển nhân tài toàn cầu.
교육정책에서도 한편으로는 자율과 경쟁의 원칙이 중시되고, 다른 한편으로는 교육의 책무성이 강조되고 있다.
Chính
sách giáo dục 1 mặt chú trọng nguyên tắc tự do và cạnh tranh, mặt khác nhấn mạnh đến nghĩa vụ của giáo dục.
대학교육분야에서는 경쟁력 제고,
질 제고 노력이 강력하게
추진되었다.
Chuyên
ngành/ lĩnh vực giáo dục đại học thúc đẩy mạnh mẽ nỗ lực
nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng.
더불어 평생교육분야에서도 기회가 확대되는 등 진흥이 이루어
진 시기이다.
Cùng
với giai đoạn này là những ngành giáo dục suốt đời cũng được chấn hưng mở rộng cơ hội.
이 시기의 특징은 다음과 같이 정리할 수 있다.
Đặc
trưng của giai đoạn này có thể được sắp
xếp như sau:
첫째, 인재 육성이 핵심 교육정책으로 추진되었다.
Thứ
nhất, thúc đẩy giáo dục nhân tài làm trọng tâm bằng các chính sách giáo dục.
2000년대에 진입하면
( thâm nhập vào, tiến vào) 서 우리나라 교육정책에서 인적자원개발이라는 ( phát triển nguồn nhân lực) 개념이 특별히 강조되었다.
Chính
sách giáo dục HQ bước vào những năm 2000 nhấn mạnh đặc biệt đến khái niệm phát triển nguồn nhân
lực.
과거에는 인적자원개발에 있어 교육의 경제적 가치가 중시되었다면, 이때부
터는 인적자원의 형성에서 배분 및 활용에 이르기까지의 전 과정을 체계적
으로 관리하는 것이 중시되었다.
Nếu
như trước đây, giá trị kinh tế của giáo dục được coi trọng trong phát triển nguồn
nhân lực thì từ đây, việc quản lý có hệ thống toàn bộ quá trình từ hình thành đến
phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực đã được chú trọng.
이에 따라 학교교육 중심으로 전개되어오 던 (
được triển khai, mở rộng) 교육은 평생학습을 강조하는 평생교육으로 확장되었다.
Theo đó, nền giáo dục trước đây lấy giáo
dục nhà trường làm trung tâm đã được mở rộng sang giáo dục suốt đời, nhấn mạnh
đến việc học tập suốt đời.
그리고 이러한 인적자원개발 과정에서 국가의 주도적 역할이 강조되었다.
Ngoài
ra, vai trò chủ đạo của nhà nước được nhấn mạnh trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực.
이에 따라 우리나라에서는 국가인적자원개발체제가 독특하게 개발되었다.
Theo
đó, hệ thống phát triển nguồn nhân lực quốc gia được phát triển duy nhất tại
Hàn Quốc.
이명박 정부에서는 인적자원개발이라는 용어 대신에 인재라는 용어를 사용하였다.
Chính
quyền Lee Myung-bak đã sử dụng thuật ngữ tài năng thay vì phát triển nguồn nhân
lực.
21세기 지식사회에서 필요한 창의적 인재, 글로벌인재,
과학기술인재를 육성하기 위한 노력을 경주하고 있다.
( Tập trung, dồn lực)
Những
nỗ lực đang được thực hiện để thúc đẩy các tài năng sáng tạo, tài năng toàn cầu
và tài năng khoa học và công nghệ cần thiết trong xã hội tri thức.
둘째, 교육의 자율화정책이 본격 추진되고, 동시에 학교의 책무성이 강조되던 시기이다.
Thứ hai, đây là thời điểm chủ trương tự
do hóa giáo dục được đẩy mạnh, đồng thời đề cao trách nhiệm của nhà trường.
1995년 5·31 교육개혁 이후 교육자율화정책이 지속적으로 표방되어 왔으나 가시적인 성과를 거두지는 못했다. Kể từ cuộc cải cách giáo
dục ngày 31 tháng 5 năm 1995, chủ trương tự chủ giáo dục liên tục được đưa ra
nhưng chưa đạt được kết quả rõ rệt.
이러한 교육자율화정책이 이명박 정부에 들어오면서 탄력을 받고 있다.
Chính
sách tự chủ giáo dục này đang có đà phát triển khi chính quyền Lee Myung-bak
lên nắm quyền.
2008년 4월 15일 단위학교의 자율성을 확대하고 지방교육자치를 내실화하기 위한 1,2단계 학교자율화 추진계획을 발표한 데 이어 2009년 6월 11일에는 학교단위 책임경영을 위한 학교자율화 추진방안을 발표하였다.
Ngày
15 tháng 4 năm 2008, kế hoạch thúc đẩy quyền tự chủ trường học giai đoạn 1 và
giai đoạn 2 nhằm mở rộng quyền tự chủ của các trường riêng lẻ và tăng cường quyền
tự chủ giáo dục địa phương đã được công bố.
학교자율화정책은 교육과정·교직 – Chính sách tự chủ của trường dựa trên chương trình
giảng dạy và nghiệp vụ giảng dạy.원 인사 등 핵심적인 권한을 단위학교에 직접 부여하여 교육수요자 중심의 학교교육 다양화를 유도하고,
다양하고 특색 있는 학교 운영과 선의의 경쟁을 ( cạnh tranh lành mạnh/ cạnh tranh thiện ý) 통하여 학교교육의 경쟁력을 제고하는 것을 목표로 하고 있다.
Nó
nhằm mục đích tạo ra sự đa dạng hóa giáo dục trường học tập trung vào người
tiêu dùng giáo dục bằng cách trực tiếp trao quyền cốt lõi, chẳng hạn như nhân sự,
cho các trường đơn vị và nâng cao khả năng cạnh tranh của giáo dục trường học
thông qua hoạt động của các trường học đa dạng và đặc biệt và cạnh tranh thiện
chí.
이러한 목표를 달성하기 위하여, 교육과정과 교직원 인사를 자율화하고 자율학교를 확대하며 학교현장 지원체제를 구축하는 것을 중점과제로 정하였다 학교단위 책임경영을 지원하기 위한 학교자율화정책의 추진과 동시에 학교의 책무성을 강화하는 정책도 추진하고 있다.
Để
đạt được những mục tiêu này, các nhiệm vụ chính được đặt ra là tự chủ hóa
chương trình giảng dạy và nhân viên, mở rộng các trường tự chủ và thiết lập hệ
thống hỗ trợ tại trường.
학교의 책무성 강화 차원에서 활용될 수 있는 제도로서 학력평가,
교원평가, 학교평가,
시·도 교육청평가 등이 시행되고 있고,
학교의 운영 실태 및 성과 등을 읽을 수 있는 학교정보공시제가 (Hệ thống công
bố thông tin trường học) 시행되고 있다.
Góc độ tăng cường nghĩa vụ giáo dục thù đang
triển khai hệ thống có thể được sử dụng, đánh giá năng lực học tập, đánh giá
giáo viên, đánh giá trường học và đánh giá của văn phòng giáo dục thành phố/tỉnh
và thực hiện hệ thống công bố thông tin
trường học có thể đọc như thực tiễn vận
hành giáo dục và thành quả.
셋째, 대학교육의 질 제고 노력과 경쟁력 강화 노력이 적극 추진된 시기라는 점이다.
Thứ
ba, đó là thời điểm mà các nỗ lực cải thiện chất lượng giáo dục đại học và tăng
cường năng lực cạnh tranh được tích cực theo đuổi.
21세기 지식정보화 사회에서는 지식과 정보가 가치의 원천이 듯이 우수한 두뇌와 창의력이 국가경쟁력의 원천이 된다.
Trong xã hội tri thức và thông tin của thế kỷ 21, tri thức và thông tin là nguồn
gốc của giá trị, những bộ óc xuất sắc và sự sáng tạo là nguồn gốc của năng lực
cạnh tranh quốc gia.
선진국으로 진입하기 위해서 지식과 기술이 체화된 사람 중심의 새로운 성장전략을 필요로한다는 문제의식 아래 대학경쟁력 강화라는 화두가 2000년대 대학교육정책의 핵심으로 떠올랐다.
Vào
những năm 2000, chủ đề tăng cường năng lực cạnh tranh của trường đại học nổi
lên như là cốt lõi của chính sách giáo dục đại học với nhận thức về sự cần thiết
của một chiến lược tăng trưởng mới tập trung vào những người có tri thức và
công nghệ để bước vào một quốc gia tiên tiến.
김대중 정부(1998~2002년)는 두뇌한국 21(Brain Korea 21) 사업을 통해21세기 국가경쟁력 제고에 직결되는 분야를 중심으로 독창적 지식 창출능력을 갖춘 세계 수준의 대학원과 산학협동 및 학사과정 내실화로 지역 산업수요에 적합한 우수인력을 양성할 지역우수대학을 육성하는 정책을 펼쳤다.
Chính
quyền Kim Dae-jung (1998-2002), thông qua dự án Brain Korea 21, đã tập trung
vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia trong thế kỷ 21. Thực hiện chính sách nuôi dưỡng các trường đại học khu vực
xuất sắc để nuôi dưỡng nguồn nhân lực xuất sắc phù hợp với nhu cầu công nghiệp
địa phương.
그 뒤를 이은 노무현 정부(2003~07년) 역시 그간의 양적 성장과 BK21사업 성과를 바탕으로 질적 도약을 이루기 위해,
대학 특성화를 위한 구조 개혁, 세계적 수준의 연구역량 제고, 법학·의학·경영학 등 고부가가치 창출 서비스분야 전문대학원체제 도입,
지역혁신을 선도하는 지방대학 육성 (누리사업),
산학협력의 강화 등의 개혁조치를 실시하였다.
Chính
quyền kế nhiệm Roh Moo-hyun (2003-07) cũng đã có bước nhảy vọt về chất dựa trên
sự tăng trưởng về lượng và thành tựu của dự án BK21 cho đến nay, cải cách cơ cấu
để chuyên môn hóa đại học, nâng cao năng lực nghiên cứu tầm cỡ thế giới và giáo
dục luật, các biện pháp cải cách đã được thực hiện, chẳng hạn như giới thiệu hệ
thống trường sau đại học chuyên ngành trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng,
thúc đẩy các trường đại học địa phương dẫn đầu đổi mới khu vực (Dự án Nuri) và
tăng cường hợp tác công nghiệp-đại học. Kể từ khi nhậm chức, chính quyền Lee
Myung-bak (2008-12) đã tập trung vào việc giới thiệu và thực hiện sáng kiến
khu vực kinh tế đô thị, dự án nâng cao năng lực giáo dục và hệ thống công bố
thông tin giáo dục, nỗ lực nâng cao chất lượng trường đại học. giáo dục thông
qua cạnh tranh giữa các trường đại học.
이명박 정부 (2008~12년)는 출범 이후 광역경제권 선도사업,
교육역량강화사업 및 교육정보공시제의 실질적 도입과 시행에 주력함으로써 대학 간 경쟁을 통한 대학교육의 질적 제고 노력을 기울이고 있다.
Kể
từ khi nhậm chức, chính quyền Lee Myung-bak (2008-12) đã tập trung vào việc giới
thiệu và thực hiện sáng kiến khu vực kinh tế đô thị, dự án nâng cao năng lực
giáo dục và hệ thống công bố thông tin giáo dục, nỗ lực nâng cao chất lượng trường
đại học. giáo dục thông qua cạnh tranh giữa các trường đại học.
그동안 우리나라 대학들은 양적인 성장 속에서 산업사회가 필요로 하는 교육수요를 성공적으로 감당하여 왔다.
Trong
khi đó, các trường đại học Hàn Quốc đã đáp ứng thành công nhu cầu giáo dục theo
yêu cầu của xã hội công nghiệp trong bối cảnh tăng trưởng về số lượng.
그러나
1997년 외환위기를 겪으면서 그리고
21세기 지식기반사회의 도래를 맞으면서,
사회발전과 경제성장이 새로운 지식과 기술을 창출하고 활용할 수 있는 인적자원의 능력에 의 해 좌우된다는 사실을 깨닫게 되었고 이러한 고급인력의 양성과 관리의 필요성을 절감하게 되었다.
Tuy
nhiên, khi chúng ta trải qua cuộc khủng hoảng ngoại hối năm 1997 và sự ra đời của
xã hội tri thức thế kỷ 21, chúng ta nhận ra rằng sự phát triển xã hội và tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng của nguồn nhân lực trong việc tạo ra và sử
dụng tri thức và công nghệ mới. công tác bồi dưỡng, quản lý nguồn nhân lực chất
lượng cao đã được hiện thực hóa.
1998년 당시
IMD 보고서에 따르면 우리나라 인적자원의 경쟁력은 22위이며,
1999년에는 인적자원국가경쟁력 평가대상 국가
47개국 중 최하위를 기록하였다.
Theo
báo cáo của IMD năm 1998, năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực của Hàn Quốc được
xếp thứ 22, và năm 1999 là thấp nhất trong số 47 quốc gia được đánh giá năng lực
cạnh tranh quốc gia về nguồn nhân lực.
특히 국제적 학문·연구 수준을 나타내는 지표의 하나인 SCI 게재 논문 수에서 우리나라는 16위(1998년)를 차지하였다.
Đặc
biệt, Hàn Quốc đứng thứ 16 (1998) về số lượng bài báo đăng trên SCI, một trong
những chỉ số đánh giá trình độ học thuật và nghiên cứu quốc tế.
이는 미국의 3.9%, 일본의
15.2%, 독일의
15.5% 수준에 불과한것이었다.
Con số này chỉ bằng 3,9% của
Mỹ, 15,2% của Nhật Bản và 15,5% của Đức.
선진국에 비해 열악한 ( Khắc nghiệt) 대학교육체제를 개선하여 지식기반사회를 주도할 인재양성시스템을 구축할 필요성이 급박히 ( cấp bách) 제기되었다고 (được đưa ra) 할 수 있다. So với các nước phát triển
thì tính cần thiết để xây dựng hệ thống bồi dưỡng nhân tài để cải tiến hệ thống giáo dục đại học và lãnh đạo
xã hội tri thức cơ bản đang đặt ra cấp bách.
이러한 시대적·사회적 필요성에 따라 국가경쟁력 이라는 화두 ( mở đầu) 아래1999년부터 시작된 21(BK21) 사업(1차 사업 1999~2006년 2월; 2차 사업 2006~12년)을 비롯하여 대학 구조개혁사업(2004~09년), 전문대학 원체제 도입(2007년), 지역혁신을 선도하는 지방대학 육성사업(누리사업,
2005~09년), 산학협력의 실질화 등의 개혁조치를 실시하였다.
Phù
hợp với thời đại và nhu cầu xã hội, với chủ đề năng lực cạnh tranh quốc gia, dự
án Brain Korea 21 (BK21) bắt đầu vào năm 1999 (dự án thứ nhất từ năm 1999 đến
tháng 2 năm 2006; dự án thứ hai từ năm 2006 đến năm 2012), cũng như cải cách cơ
cấu trường đại học (2004 - 2009); đưa vào hệ thống cao đẳng đầu tiên (2007), thực
hiện chính sách cải cách như dự án đào tạo đại học địa phương lãnh đạo đổi mới địa
phương ( dự án thế giới Nuiri 2005 ~2009) và thực tế hóa chất lượng hợp tác giữa
doanh nghiệp và nhà trường.
이명박 정부에서는 교육정보공시제
(2008년), 누리사업과 전문대 특성화 사업을 통합한대학교육 역량강화사업(2009년), 세계 수준의 연구중심대학(WCU)사업(2008년), 광역경제권 선도산업 인재양성사업
(2009년) 등이 대학경쟁력을 높이기 위한 사업으로 추진되고 있다.
Dưới
thời chính quyền Lee Myung-bak, đã xúc tiến dự án như hệ thống công bố thông tin giáo dục
(2008), dự án xây dựng năng lực giáo dục đại học tích hợp dự án Nuri và chuyên môn hóa trường nghề(2009), dự án trường
đại học định hướng nghiên cứu đẳng cấp thế giới (WCU) ( 2008), và Dự án bồi dưỡng
tài năng ngành công nghiệp hàng đầu ở khu vực kinh tế đô thị (2009). Những dự án này được
xúc tiền nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của trường đại học.
넷째, 평생교육의 진흥이 이루어진 시기라는 점이다.
평생교육은 인간의 삶의 질 향상과 사회적 발전 추구를 위하여 태교에서부터 죽을 때까지 전생애에 걸쳐 행해지는 교육을 총칭한다. ( gọi chung)
Thứ
4, đây cũng là thời kỳ sự chấn hưng giáo
dục suốt đời. để nâng cao chất lượng cuộc sống con người vừa để xây dựng sự
phát triển xã hội , Giáo dục suốt đời được gọi chung là giáo dục được thực hiện
trong suốt cuộc đời từ khi sinh ra đến khi hạ thế.
「평생교육법」 제2조에는 평생교육을 학교의 정규교육과정을 제외한 학력보완교육,
성인 기초·문자해득 교육,
직업능력향상교육, 인문교양교육,
문화예술교육, 시민참여교육 등을 포함하는 모든 형태의 조직적인 교육활동 이라고 규정하고 있다. 이를 보다 구체적으로 정리하면 다음과 같다.
Điều
2 của “Đạo luật Giáo dục suốt đời” quy định ngoài quá trình giáo dục chính
quy của trường học , giáo dục suốt đời
là tất cả các hình thức giáo dục, bao gồm giáo dục bổ sung năng lực học tập,
giáo dục để học cơ bản và đọc viết cho người lớn, giáo dục nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, giáo dục nghệ thuật tự do, giáo dục văn hóa nghệ thuật, và giáo dục có
sự tham gia của công dân.
1995년의 5·31 교육개혁은 평생교육분야에도 지대한 영향을 미쳤다.
Cải
cách Giáo dục ngày 31 tháng 5 năm 1995 đã có tác động sâu sắc đến lĩnh vực giáo
dục suốt đời.
누구나,
언제, 어디서나 원하는 교육을 받을 수 있는 열린 교육체제를 구축함으로써 모든 국민이 자아실현을 극대화할 수 있는 교육복지국가를 만드는 것이 평생교육의 목표로 설정되었다.
Bằng
việc xây dựng hệ thống giáo dục mở rộng cho bất cứ ai, bất cứ khi nào và ở đầu
đều có thể được học nếu muốn. Việc xây dựng một quốc gia phúc lợi giáo dục mà tất
cả người dân đều có thể thuận lợi thể hiện được bản thân chính là mục tiêu của
giáo dục suốt đời tạo ra.
<표 5-12> 평생교육의 영역 khu vực/ lãnh thổ giáo dục thường xuyên
학력보완교육 |
∙
대학교육 방계 학제: 방송대, 원격대학 등 Hệ thống giáo dục Đh
chi nhánh (cơ sở): ĐH truyền hình, ĐH
từ xa Giáo dục công nhận trình độ đại học:
HT đề thi tín chỉ, học vị cử nhân tự học, chương trình học cho người trưởng
thành |
성인 기초·문자해득 Giáo dục cơ bản + biết
chữ cho người lớn |
∙
대학교육 방계 학제: 방송대, 원격대학 등 Hệ thống GD đại học:
ĐH từ xa HT giáo dục công nhận ĐH:
tín chỉ, tự học, chương trình học tập cho người lớn Hệ thống GD
THCS: TPPT phát thanh truyền hình, GD
cho người quá tuổi đến trường/ k được học tiểu học, cơ sở giáo dục suốt đời (
thường xuyên) công nhận năng lực |
직업능력 향상교육 Giáo dục nâng cao
nghề nghiệp |
∙
자격증 취득 교육훈련: 국가공인자격 및 민간자격증 취득 교육훈련 Huấn luyện đào tạo lấy
chứng nhận: Đào tạo và đào tạo lấy chứng chỉ
tư nhân và chứng chỉ quốc gia Đào tạo chuẩn bị xin việc và khởi
nghiệp: Đào tạo chuẩn bị cho việc làm,
khởi nghiệp của cơ quan nhà nước, cơ sở vật chất, doanh nghiệp, đoàn thể tư
nhân. Đào tạo phát triển
năng lực: Giáo dục và đào tạo để nâng cao năng lực công việc của các tổ chức
và cơ sở công cộng, các ngành công nghiệp và các tổ chức tư nhân |
인문교양교육 giáo dục nhân
văn |
∙
인문교양: 역사, 문학, 철학, 과학기술, 경제 관련 교육프로그램 Giáo dục nhân văn: các chương
trình đào tạo về lịch sử, văn học, triết học, khoa học kỹ thuật, kinh tế |
문화예술교육 giáo dục văn hóa nghệ thuật |
∙
문화예술 일반: 문화예술 관련 교육프로그램 Văn hóa nghệ thuật nói chung:
Chương trình đào tạo liên quan đến văn hóa nghệ thuật Khác: Các chương trình đào tạo về
văn hóa nghệ thuật khác |
시민참여교육 giáo dục có sự tham gia của người
dân |
∙
시민의식교육: 환경, 소비자, 노동, 보건, 공동체의식, 국제이해교육 등 Giáo dục ý thức công dân: môi trường,
người tiêu dùng, lao động, y tế, ý thức cộng đồng, giáo dục hiểu biết quốc tế… |
이와 함께 우리나라의 평생교육도 개화기를 맞이하였다. Đồng thời,
giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc cũng đã bước vào thời kỳ khai sáng.
요람에서 무덤까지 (sinh ra đến chết đi) 모든 국민이 늘 배울 수 있는 여건을 (
hoàn cảnh) 조성하며 ( hỗ trợ/ giúp đỡ/ tạo dựng) 사회 전체를 배움의 장소가 될 수 있도록 하는 평생학습체제의 구축을 지향하기 (
định hướng/ mục tiêu) 위한 법적 ( pháp lý) 기반인 「평생교육법」이 1999년 8월 30일 제정되었으며, 2000년 3월 1일에 발효(시행규칙
2000. 3. 13/시행령
2000. 3. 31제정·공포)되었다.
Luật
giáo dục suốt đời mang tính pháp lý cơ bản để định hướng xây dựng hệ thống học
tập suốt đời trở thành một nơi học tập của toàn thể xã hôi và tạo điều kiện để
tất cả người dân từ khi sinh ra đến khi chết đi có cơ hội được học tập.
평생교육에 대한 사회적 관심이 크게 확대되면서 비문해자와 저학력 성인에 대한 인식이 싹텄고 ( ý thức xuất hiện), 산만하게 ( mơ hồ. tản mạn, thiếu hệ thống) 운영되는 평생교육체제의 효용성을 강화할 필요성이 대두되었다.
(được ra đời)
Khi
quan tâm của xã hội với giáo dục suốt đời ngàng càng nhiều thì nhận thức về việc
người lớn mù chữ và học vấn thấp bắt đầu xuất hiện , và tính cấp thiết nâng cao
hiệu quả của hệ thống giáo dục suốt đời vận hành một cách lỏng lẻo cũng bắt đầu
ra đời.
이에 따라 국가와 광역·기초자치단체 (tổ chức tự trị
cơ bản. đô thị địa phương và nhà nước )단위의 평생교육 추진체제를 정비하고 ( chỉnh đốn lại hệ thống xúc tiến), 평생교육의 총괄적인 집행기구로서 (
tổ chức thi hành tổng quát) 2008년 평생교육진흥원이 설립되었다.
Theo
đó , chỉnh đốn lại hệ thống triển khai giáo dục suốt đời ở những đơn vị tổ chức
tự trị đất nước, đô thị lớn và địa phương nhỏ. Đồng thời viện chấn hưng giáo dục
suốt đời được thành lập năm 2008 với tư cách là tổ cức thi hành tổng quát giáo
dục suốt đời.
평생교육진흥원을 중심으로 성인계속교육을 위한 학점은행제가 확대 ( khuếch đại/ mửo rộng0 ·정착되었으며 ( gắn chặt) , 학교를 중심으로 하는 평생교육프로그램이 활성화되었고, ( trở nên sôi nổi/ phát triển) 평생학습체제 구축을 지원하기 위한 사업이 다양하게 시행되었다.
Với
trọng tâm là viện chấn hưng giáo dục suốt đời, hệ thống thi tín chỉ cho giáo dục
thường xuyên đối với người trưởng thành được phổ biến và gắn kết chặt chẽ,
chương trình giáo dục suốt đời với trung tâm là các trường học phát triển mạnh
mẽ và dự án hỗ trợ xây dựng hệ thống học tập suốt đời được triển khai đa dạng
hơn.
( 학사: cử nhân)
제3절 평가 및 향후 정책방향 đánh giá và định hướng chính sách tương lai
21세기의 국제환경은 세계화·지식화·정보화의 흐름 속에서 형성되고있다.
Môi trường quốc tế của thế kỷ 21 được hình thành trong dòng
chảy toàn cầu hóa, tri thức hóa và thông tin hóa.
21세기 세계화·정보화 사회를 맞이하여 국가 간의 경쟁은 치열해지
고 있다.
우리나라 역시 선진화를 국정과제로 설정하고 국제경쟁력을 높이
기 위하여 부단히 ( không ngừng nghỉ)노력하고 있다.
Thời điểm xã hội toàn cầu hóa - thông tin hóa thế kỷ 21, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia đang trở nên khốc liệt. Quả thật Hàn Quốc đang xây
dựng một đất nước tiên tiến hóa và không ngừng nỗ lực để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
21세 기 새로운 국제환경 속에서 새로운도약을 위한 교육의 역할이 주목받고 있다.
Trong môi trường quốc tế mới của thế kỷ 21, vai trò của giáo dục đối với bước
phát triển nhảy vọt mới đang được chú ý quan tâm.
세계화·정보화 사회에서는 글로벌 역량을 갖춘 (năng lực toàn cầu hóa ) 인재가 필요하고 교육이 인재 개발을 담당하여야 하기때문이다.
Bởi vì trong xã hội toàn cầu hóa, thông tin hóa cần có nhân
tài có năng lực toàn cầu và giáo dục phải chịu trách nhiệm phát triển nhân tài.
21세기 세계화·정보화 사회는 교육사회이다. 교육이 우리의 미래사회를 결정하는 핵심 요인이다. Xã hội toàn cầu hóa và thông tin hóa thế kỷ 21 là xã hội giáo dục.
Giáo dục là yếu tố quan trọng quyết định xã hội tương lai của chúng ta.
따라서 교육을 다시 디자인하고 교육에 역량을 투입하는 것이 국가적 과제가 되고 있다. Do đó, việc thiết kế lại giáo dục
và đưa năng lực vào giáo dục đang trở thành nhiệm vụ quốc gia.
학교교육을 포함하여 전 국민의 자질과 능력 및 품격을 한 단계 높이는 평생학습사회를 구현하는 ( cụ thể hóa) 것이 중요한 과제로 부각되고 있다.
Việc thực hiện một xã hội học tập suốt đời nâng
cao phẩm chất, năng lực và phẩm chất của toàn dân, bao gồm cả giáo dục trường học,
đang nhấn mạnh trở thành một nhiệm vụ
quan trọng.
지난 60년 동안 우리나라의 교육은 양적으로 대단한 성장을 이룩하였다. Trong 60 năm qua,
giáo dục của đất nước chúng ta đã đạt được sự tăng trưởng lớn về số lượng.
취학률, 대학교육 진학률 등 교육을 받는 사람이 세계 최고 수준에 도달하
였다.
Tỷ lệ đi học, tỷ lệ đi học đại học, v.v… đã đạt đến mức cao
nhất thế giới.
교육투자가 지속적으로 확대되고 있고 각종 교육여건이 대폭 개선되
고 있다.
Đầu tư vào giáo dục đang được mở rộng liên tục
và các điều kiện giáo dục khác nhau đang được cải thiện đáng kể.
이제는 양적인 도약을 넘어 질적인 도약이 필요하다.
Bây giờ chúng ta cần một bước nhảy vọt vượt
qua bước nhảy vọt về mặt số lượng.
교육을 통하여 개인의 행복과 삶의 질을 향상시키는 것이 가능하여야 할 뿐 아니라, 국가와 사회의 품격이 높아져야 한다.
Thông qua giáo dục, không chỉ có thể nâng cao
hạnh phúc cá nhân và chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao phẩm chất của quốc
gia và xã hội.
그것이 우리가 추구하는 명품 교육이요 선진사회의 모습이다.
Đó chính là nền giáo dục xa xỉ mà chúng ta theo đuổi. Đó là hình ảnh của một xã hội tiên tiến.
지난 60년간의 우리나라 교육을 되돌아볼 때, 앞으로 지속 발전하기 위
해서는 다음과 같은 노력이 필요하다. Khi nhìn lại nền giáo dục của đất
nước chúng ta trong 60 năm qua, để tiếp tục phát triển sau này cần phải nỗ lực
như sau.
첫째, 교육제도가 미래사회에 적합하도록 재설계되어야 한다.
현행 학제
는 기계화에 의해 대량생산이 이루어지던 산업사회에 설정된 것이다.
Thứ nhất, chế độ giáo dục phải được thiết kế lại để phù hợp
với xã hội tương lai. Chế độ học vấn hiện hành được thiết lập trong xã hội công
nghiệp, nơi sản xuất hàng loạt được thực hiện bởi cơ giới hóa.
당시에는 대량생산을 위해 표준화가 중요한 가치기준이었다. Vào thời điểm đó,
tiêu chuẩn hóa là tiêu chuẩn giá trị quan trọng để sản xuất hàng loạt.
그러나 산업사회를 벗어난 지식정보사회에서는 창의력이 중요하고 이를 개발하기 위해서는 학생들의 잠재력과 개성을 존중해 주어야 한다.
Tuy nhiên, trong xã hội thông tin tri thức thoát ra khỏi xã
hội công nghiệp, tính sáng tạo là quan trọng và cần tôn trọng tiềm năng và cá
tính của học sinh để phát triển nó.
교육제도도 학생들의 다양한 수요를 적극 반영할 수 있도록 다양화되어야 한다.
Hệ thống giáo dục cũng phải đa dạng hóa để có thể phản ánh
tích cực nhu cầu đa dạng của học sinh.
특히 미래사회에서 요구되는 글로벌 창의 인재를 양성할 수 있도록 보다 다양하고,
융통성 있는 교육제도가 필요하다.
Đặc biệt, cần có một hệ thống giáo dục linh hoạt và đa dạng
hơn để đào tạo nhân tài sáng tạo toàn cầu được yêu cầu trong xã hội tương lai.
둘째, 창의력을 키울 수 있는 교육체제가 확립되어야 한다.
Thứ hai, cần thiết lập một hệ thống giáo dục
có thể nâng cao tính sáng tạo.
미래사회에서 요구되는 기본능력과 인간상을 키우기 위해서는 교육내용,
교수 - 학습 방법, 교육평가 등 교육체제 전반이 학생들의 창의성을 키우는 방향으로 전환되어야 한다.
Để nâng cao năng lực cơ bản và hình tượng con người cần thiết
trong xã hội tương lai, toàn bộ hệ thống giáo dục như nội dung giáo dục, phương
pháp giảng dạy - đánh giá giáo dục phải được chuyển đổi theo hướng nâng cao
tính sáng tạo của học sinh.
물론 지금까지도 교육과정 개정에서 미래사회에 대비한 인간상과 기본적 능력 등을 반영해 왔다고 볼 수 있지만,
여전히 교과 중심의 교육과 정으로 편성됨에 따라 미래사회에서 요구되는 핵심 기능(core skills)이나 핵심 능력(core
competencies)으로 거론되는 창의력,
문제해결력, 의사소통능력,
협동심 등이 강조되지 못했다.
Tất nhiên, cho đến nay, việc sửa đổi chương
trình giáo dục đã phản ánh hình ảnh con người và năng lực cơ bản để chuẩn bị
cho xã hội tương lai. Nhưng mà Chương
trình giáo dục tập trung vào các môn học vẫn chưa nhấn mạnh đến tính sáng tạo,
khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp và tinh thần hợp tác.
따라서 미래사회 변화에 적극 대응할 수있는 창의적 인재를 양성하기 위하여 미래사회에서 요구하는 핵심 기능 중심으로 교육과정을 개편할 필요가 있다.
Để
đào tạo nhân tài sáng tạo có thể thích ứng tích cực với sự thay đổi của xã hội
tương lai thì cần thiết phải đổi mới chương trình giáo dục với trọng tâm là chức
năng quan trọng xuất phát từ yêu cầu của xã hội tương lai.
셋째, 공교육의 경쟁력을 강화하여 사교육 의존도를 줄여야 한다. Thứ ba, cần tăng cường khả năng cạnh tranh của giáo
dục công để giảm sự phụ thuộc vào giáo dục tư nhân.
공교육이 자율정신을 기반으로 자율적으로 움직이게 하고 이에 대한 책무성을 강화하는 방향으로 정책이 추진될 필요가 있다.
Giáo dục công dựa trên tinh thần tự chủ và cần
thúc đẩy chính sách theo hướng tăng cường trách nhiệm đối với nó.
교육 책무성 체제를 확립하는일은 학교가 잘 운영되고 있는가를 평가하는 것부터 시작되어야 한다. Việc thiết lập hệ thống trách
nhiệm giáo dục phải bắt đầu từ việc đánh giá xem trường học có hoạt động tốt
hay không.
이런측면에서 보면, 교육 책무성을 확인·점검하기 위해서는 학생들의 학업성취
도를 평가하는 학력평가, 교원들의 학습지도 및 생활지도 능력을 평가하는
교원평가, 학교경영 전반을 평가하는 학교경영평가, 학교에 대한 지원행정을
평가하는 시·도 교육청 평가 등이 강화되어야 한다.
Nhìn từ khía cạnh này, để kiểm tra, kiểm tra trách nhiệm
giáo dục, cần tăng cường đánh giá học lực đánh giá thành tích học tập của học
sinh, đánh giá giáo viên đánh giá năng lực hướng dẫn học tập và sinh hoạt của
giáo viên, đánh giá quản lý trường học, đánh giá hành chính hỗ trợ nhà trường.
넷째, 대학교육의 경쟁력을 강화하여야 한다. Thứ tư, phải tăng cường khả năng cạnh tranh của giáo
dục đại học.
21세기라는 시대적 변화에 대응하기 위하여 국제경쟁력의 강화가 필요하다.
무엇보다도 우선적으로 고려해야 할 부분은 대학의 교육역량을 강화하는 일이다.
Để đối phó với sự thay đổi thời đại của thế kỷ 21, cần tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc tế.
Trên hết, phần ưu tiên cần phải xem xét là việc
tăng cường năng lực giáo dục của trường đại học.
대학이 입시를 통해우수한 학생을 선발하는 것 도 중요하지만 교육을 통해 학생을 성장·발전시 키는 것이 대학의 우선 과제가 되어야 한다. Việc tuyển chọn những sinh viên xuất sắc thông qua kỳ thi tuyển sinh đại
học cũng quan trọng, nhưng việc phát triển và phát triển sinh viên thông qua
giáo dục phải trở thành nhiệm vụ ưu tiên của trường đại học
그동안 대학들은 서열에 안주하여 교육에 대한 노력이 상대적으로 미흡했던 것이 사실이다.
Trong thời gian qua, sự thật là các trường
đại học đã tự mãn thứ hạng của mình và
những nỗ lực không đủ mang tính tương
đối trong giáo dục.
지식기반사회로의 이행에 따라 대학은 창의적이고 자기주도적인 학습능력을 갖춘 인재를 양성해야 한다.
Để phù hợp với quá trình chuyển đổi sang
một xã hội dựa trên tri thức, các trường đại học phải nuôi dưỡng những tài năng
có năng lực học tập sáng tạo và tự định hướng.
이를 위하여 대학교육의 질 관리 및 평가 체제를 보다 강화할 필요가 있다. Muốn vậy, cần tăng cường hơn nữa hệ thống quản lý và đánh giá chất
lượng giáo dục đại học.
대학의 구조조정, 대학 평가를 통하여 대학의 역량을 지속적으로 강화하도록 유도하고 책무성을 강화할 필요가 있다.
Thông
qua tái cấu trúc trường đại học và đánh giá trường đại học, cần phải thúc đẩy
việc liên tục tăng cường năng lực của trường đại học và tăng cường trách nhiệm
giải trình.
다섯째, 평생교육의 질 강화가 필요하다. Năm là, nâng
cao chất lượng giáo dục suốt đời
우리나라 평생교육의 양적인 성장은 주목할 만하다. 국민의 평생교육 참여는 현재 OECD 평균 수준에 근접해 있다.
Sự
tăng trưởng về số lượng của giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc là đáng chú ý. Sự tham
gia của người dân vào giáo dục suốt đời hiện gần với mức trung bình của OECD.
따라서 이제는 평생교육의 질을 강화하는 방향으로 정책의 중점을 전환할 필요가 있다.
Vì
vậy, hiện nay cần chuyển trọng tâm chính sách sang tăng cường chất lượng giáo dục
suốt đời.
평생학습사회를 맞이하여 국민의 평생학습능력을 강화하고,
직업전문능력을 고양하는 방향으로 평생교육이 발전하여야 한다.
Trước
xu thế của một xã hội học tập suốt đời, giáo dục suốt đời cần được phát triển
theo hướng tăng cường khả năng học tập suốt đời của người dân và nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp.
그러할 때 질적인 수준에서도
OECD 선진사회의 수준으로 도약할 수 있을
것이다. Trong trường hợp đó, ngay cả ở cấp độ định tính, nó sẽ có thể nhảy
vọt lên ngang tầm với các xã hội tiên tiến của OECD.
http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=1111
Phần 2-4 và
Phần 3 (191-199)
4. 글로벌인재 양성을 위한 교육선진화기(2000년 이후)
Giai đoạn phát triển giáo dục để bồi dưỡng nhân tài toàn cầu (sau
năm 2000)
2000년대는 글로벌인재 개발이 강조되는 시기이다.
Những năm 2000 là thời kỳ nhấn mạnh sự phát triển nhân tài toàn cầu.
교육정책에서도 한편으로는 자율과 경쟁의 원칙이 중시되고, 다른 한편으로는 교육의 책무성이 강조되고 있다.
Chính
sách giáo dục 1 mặt chú trọng nguyên tắc tự do và cạnh tranh, mặt khác nhấn mạnh đến nghĩa vụ của giáo dục.
대학교육분야에서는 경쟁력 제고,
질 제고 노력이 강력하게
추진되었다.
Chuyên
ngành/ lĩnh vực giáo dục đại học thúc đẩy mạnh mẽ nỗ lực
nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng.
더불어 평생교육분야에서도 기회가 확대되는 등 진흥이 이루어
진 시기이다.
Cùng
với giai đoạn này là những ngành giáo dục suốt đời cũng được chấn hưng mở rộng cơ hội.
이 시기의 특징은 다음과 같이 정리할 수 있다.
Đặc
trưng của giai đoạn này có thể được sắp
xếp như sau:
첫째, 인재 육성이 핵심 교육정책으로 추진되었다.
Thứ
nhất, thúc đẩy giáo dục nhân tài làm trọng tâm bằng các chính sách giáo dục.
2000년대에 진입하면
( thâm nhập vào, tiến vào) 서 우리나라 교육정책에서 인적자원개발이라는 ( phát triển nguồn nhân lực) 개념이 특별히 강조되었다.
Chính
sách giáo dục HQ bước vào những năm 2000 nhấn mạnh đặc biệt đến khái niệm phát triển nguồn nhân
lực.
과거에는 인적자원개발에 있어 교육의 경제적 가치가 중시되었다면, 이때부
터는 인적자원의 형성에서 배분 및 활용에 이르기까지의 전 과정을 체계적
으로 관리하는 것이 중시되었다.
Nếu
như trước đây, giá trị kinh tế của giáo dục được coi trọng trong phát triển nguồn
nhân lực thì từ đây, việc quản lý có hệ thống toàn bộ quá trình từ hình thành đến
phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực đã được chú trọng.
이에 따라 학교교육 중심으로 전개되어오 던 (
được triển khai, mở rộng) 교육은 평생학습을 강조하는 평생교육으로 확장되었다.
Theo đó, nền giáo dục trước đây lấy giáo
dục nhà trường làm trung tâm đã được mở rộng sang giáo dục suốt đời, nhấn mạnh
đến việc học tập suốt đời.
그리고 이러한 인적자원개발 과정에서 국가의 주도적 역할이 강조되었다.
Ngoài
ra, vai trò chủ đạo của nhà nước được nhấn mạnh trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực.
이에 따라 우리나라에서는 국가인적자원개발체제가 독특하게 개발되었다.
Theo
đó, hệ thống phát triển nguồn nhân lực quốc gia được phát triển duy nhất tại
Hàn Quốc.
이명박 정부에서는 인적자원개발이라는 용어 대신에 인재라는 용어를 사용하였다.
Chính
quyền Lee Myung-bak đã sử dụng thuật ngữ tài năng thay vì phát triển nguồn nhân
lực.
21세기 지식사회에서 필요한 창의적 인재, 글로벌인재,
과학기술인재를 육성하기 위한 노력을 경주하고 있다.
( Tập trung, dồn lực)
Những
nỗ lực đang được thực hiện để thúc đẩy các tài năng sáng tạo, tài năng toàn cầu
và tài năng khoa học và công nghệ cần thiết trong xã hội tri thức.
둘째, 교육의 자율화정책이 본격 추진되고, 동시에 학교의 책무성이 강조되던 시기이다.
Thứ hai, đây là thời điểm chủ trương tự
do hóa giáo dục được đẩy mạnh, đồng thời đề cao trách nhiệm của nhà trường.
1995년 5·31 교육개혁 이후 교육자율화정책이 지속적으로 표방되어 왔으나 가시적인 성과를 거두지는 못했다. Kể từ cuộc cải cách giáo
dục ngày 31 tháng 5 năm 1995, chủ trương tự chủ giáo dục liên tục được đưa ra
nhưng chưa đạt được kết quả rõ rệt.
이러한 교육자율화정책이 이명박 정부에 들어오면서 탄력을 받고 있다.
Chính
sách tự chủ giáo dục này đang có đà phát triển khi chính quyền Lee Myung-bak
lên nắm quyền.
2008년 4월 15일 단위학교의 자율성을 확대하고 지방교육자치를 내실화하기 위한 1,2단계 학교자율화 추진계획을 발표한 데 이어 2009년 6월 11일에는 학교단위 책임경영을 위한 학교자율화 추진방안을 발표하였다.
Ngày
15 tháng 4 năm 2008, kế hoạch thúc đẩy quyền tự chủ trường học giai đoạn 1 và
giai đoạn 2 nhằm mở rộng quyền tự chủ của các trường riêng lẻ và tăng cường quyền
tự chủ giáo dục địa phương đã được công bố.
학교자율화정책은 교육과정·교직 – Chính sách tự chủ của trường dựa trên chương trình
giảng dạy và nghiệp vụ giảng dạy.원 인사 등 핵심적인 권한을 단위학교에 직접 부여하여 교육수요자 중심의 학교교육 다양화를 유도하고,
다양하고 특색 있는 학교 운영과 선의의 경쟁을 ( cạnh tranh lành mạnh/ cạnh tranh thiện ý) 통하여 학교교육의 경쟁력을 제고하는 것을 목표로 하고 있다.
Nó
nhằm mục đích tạo ra sự đa dạng hóa giáo dục trường học tập trung vào người
tiêu dùng giáo dục bằng cách trực tiếp trao quyền cốt lõi, chẳng hạn như nhân sự,
cho các trường đơn vị và nâng cao khả năng cạnh tranh của giáo dục trường học
thông qua hoạt động của các trường học đa dạng và đặc biệt và cạnh tranh thiện
chí.
이러한 목표를 달성하기 위하여, 교육과정과 교직원 인사를 자율화하고 자율학교를 확대하며 학교현장 지원체제를 구축하는 것을 중점과제로 정하였다 학교단위 책임경영을 지원하기 위한 학교자율화정책의 추진과 동시에 학교의 책무성을 강화하는 정책도 추진하고 있다.
Để
đạt được những mục tiêu này, các nhiệm vụ chính được đặt ra là tự chủ hóa
chương trình giảng dạy và nhân viên, mở rộng các trường tự chủ và thiết lập hệ
thống hỗ trợ tại trường.
학교의 책무성 강화 차원에서 활용될 수 있는 제도로서 학력평가,
교원평가, 학교평가,
시·도 교육청평가 등이 시행되고 있고,
학교의 운영 실태 및 성과 등을 읽을 수 있는 학교정보공시제가 (Hệ thống công
bố thông tin trường học) 시행되고 있다.
Góc độ tăng cường nghĩa vụ giáo dục thù đang
triển khai hệ thống có thể được sử dụng, đánh giá năng lực học tập, đánh giá
giáo viên, đánh giá trường học và đánh giá của văn phòng giáo dục thành phố/tỉnh
và thực hiện hệ thống công bố thông tin
trường học có thể đọc như thực tiễn vận
hành giáo dục và thành quả.
셋째, 대학교육의 질 제고 노력과 경쟁력 강화 노력이 적극 추진된 시기라는 점이다.
Thứ
ba, đó là thời điểm mà các nỗ lực cải thiện chất lượng giáo dục đại học và tăng
cường năng lực cạnh tranh được tích cực theo đuổi.
21세기 지식정보화 사회에서는 지식과 정보가 가치의 원천이 듯이 우수한 두뇌와 창의력이 국가경쟁력의 원천이 된다.
Trong xã hội tri thức và thông tin của thế kỷ 21, tri thức và thông tin là nguồn
gốc của giá trị, những bộ óc xuất sắc và sự sáng tạo là nguồn gốc của năng lực
cạnh tranh quốc gia.
선진국으로 진입하기 위해서 지식과 기술이 체화된 사람 중심의 새로운 성장전략을 필요로한다는 문제의식 아래 대학경쟁력 강화라는 화두가 2000년대 대학교육정책의 핵심으로 떠올랐다.
Vào
những năm 2000, chủ đề tăng cường năng lực cạnh tranh của trường đại học nổi
lên như là cốt lõi của chính sách giáo dục đại học với nhận thức về sự cần thiết
của một chiến lược tăng trưởng mới tập trung vào những người có tri thức và
công nghệ để bước vào một quốc gia tiên tiến.
김대중 정부(1998~2002년)는 두뇌한국 21(Brain Korea 21) 사업을 통해21세기 국가경쟁력 제고에 직결되는 분야를 중심으로 독창적 지식 창출능력을 갖춘 세계 수준의 대학원과 산학협동 및 학사과정 내실화로 지역 산업수요에 적합한 우수인력을 양성할 지역우수대학을 육성하는 정책을 펼쳤다.
Chính
quyền Kim Dae-jung (1998-2002), thông qua dự án Brain Korea 21, đã tập trung
vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia trong thế kỷ 21. Thực hiện chính sách nuôi dưỡng các trường đại học khu vực
xuất sắc để nuôi dưỡng nguồn nhân lực xuất sắc phù hợp với nhu cầu công nghiệp
địa phương.
그 뒤를 이은 노무현 정부(2003~07년) 역시 그간의 양적 성장과 BK21사업 성과를 바탕으로 질적 도약을 이루기 위해,
대학 특성화를 위한 구조 개혁, 세계적 수준의 연구역량 제고, 법학·의학·경영학 등 고부가가치 창출 서비스분야 전문대학원체제 도입,
지역혁신을 선도하는 지방대학 육성 (누리사업),
산학협력의 강화 등의 개혁조치를 실시하였다.
Chính
quyền kế nhiệm Roh Moo-hyun (2003-07) cũng đã có bước nhảy vọt về chất dựa trên
sự tăng trưởng về lượng và thành tựu của dự án BK21 cho đến nay, cải cách cơ cấu
để chuyên môn hóa đại học, nâng cao năng lực nghiên cứu tầm cỡ thế giới và giáo
dục luật, các biện pháp cải cách đã được thực hiện, chẳng hạn như giới thiệu hệ
thống trường sau đại học chuyên ngành trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng,
thúc đẩy các trường đại học địa phương dẫn đầu đổi mới khu vực (Dự án Nuri) và
tăng cường hợp tác công nghiệp-đại học. Kể từ khi nhậm chức, chính quyền Lee
Myung-bak (2008-12) đã tập trung vào việc giới thiệu và thực hiện sáng kiến
khu vực kinh tế đô thị, dự án nâng cao năng lực giáo dục và hệ thống công bố
thông tin giáo dục, nỗ lực nâng cao chất lượng trường đại học. giáo dục thông
qua cạnh tranh giữa các trường đại học.
이명박 정부 (2008~12년)는 출범 이후 광역경제권 선도사업,
교육역량강화사업 및 교육정보공시제의 실질적 도입과 시행에 주력함으로써 대학 간 경쟁을 통한 대학교육의 질적 제고 노력을 기울이고 있다.
Kể
từ khi nhậm chức, chính quyền Lee Myung-bak (2008-12) đã tập trung vào việc giới
thiệu và thực hiện sáng kiến khu vực kinh tế đô thị, dự án nâng cao năng lực
giáo dục và hệ thống công bố thông tin giáo dục, nỗ lực nâng cao chất lượng trường
đại học. giáo dục thông qua cạnh tranh giữa các trường đại học.
그동안 우리나라 대학들은 양적인 성장 속에서 산업사회가 필요로 하는 교육수요를 성공적으로 감당하여 왔다.
Trong
khi đó, các trường đại học Hàn Quốc đã đáp ứng thành công nhu cầu giáo dục theo
yêu cầu của xã hội công nghiệp trong bối cảnh tăng trưởng về số lượng.
그러나
1997년 외환위기를 겪으면서 그리고
21세기 지식기반사회의 도래를 맞으면서,
사회발전과 경제성장이 새로운 지식과 기술을 창출하고 활용할 수 있는 인적자원의 능력에 의 해 좌우된다는 사실을 깨닫게 되었고 이러한 고급인력의 양성과 관리의 필요성을 절감하게 되었다.
Tuy
nhiên, khi chúng ta trải qua cuộc khủng hoảng ngoại hối năm 1997 và sự ra đời của
xã hội tri thức thế kỷ 21, chúng ta nhận ra rằng sự phát triển xã hội và tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng của nguồn nhân lực trong việc tạo ra và sử
dụng tri thức và công nghệ mới. công tác bồi dưỡng, quản lý nguồn nhân lực chất
lượng cao đã được hiện thực hóa.
1998년 당시
IMD 보고서에 따르면 우리나라 인적자원의 경쟁력은 22위이며,
1999년에는 인적자원국가경쟁력 평가대상 국가
47개국 중 최하위를 기록하였다.
Theo
báo cáo của IMD năm 1998, năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực của Hàn Quốc được
xếp thứ 22, và năm 1999 là thấp nhất trong số 47 quốc gia được đánh giá năng lực
cạnh tranh quốc gia về nguồn nhân lực.
특히 국제적 학문·연구 수준을 나타내는 지표의 하나인 SCI 게재 논문 수에서 우리나라는 16위(1998년)를 차지하였다.
Đặc
biệt, Hàn Quốc đứng thứ 16 (1998) về số lượng bài báo đăng trên SCI, một trong
những chỉ số đánh giá trình độ học thuật và nghiên cứu quốc tế.
이는 미국의 3.9%, 일본의
15.2%, 독일의
15.5% 수준에 불과한것이었다.
Con số này chỉ bằng 3,9% của
Mỹ, 15,2% của Nhật Bản và 15,5% của Đức.
선진국에 비해 열악한 ( Khắc nghiệt) 대학교육체제를 개선하여 지식기반사회를 주도할 인재양성시스템을 구축할 필요성이 급박히 ( cấp bách) 제기되었다고 (được đưa ra) 할 수 있다. So với các nước phát triển
thì tính cần thiết để xây dựng hệ thống bồi dưỡng nhân tài để cải tiến hệ thống giáo dục đại học và lãnh đạo
xã hội tri thức cơ bản đang đặt ra cấp bách.
이러한 시대적·사회적 필요성에 따라 국가경쟁력 이라는 화두 ( mở đầu) 아래1999년부터 시작된 21(BK21) 사업(1차 사업 1999~2006년 2월; 2차 사업 2006~12년)을 비롯하여 대학 구조개혁사업(2004~09년), 전문대학 원체제 도입(2007년), 지역혁신을 선도하는 지방대학 육성사업(누리사업,
2005~09년), 산학협력의 실질화 등의 개혁조치를 실시하였다.
Phù
hợp với thời đại và nhu cầu xã hội, với chủ đề năng lực cạnh tranh quốc gia, dự
án Brain Korea 21 (BK21) bắt đầu vào năm 1999 (dự án thứ nhất từ năm 1999 đến
tháng 2 năm 2006; dự án thứ hai từ năm 2006 đến năm 2012), cũng như cải cách cơ
cấu trường đại học (2004 - 2009); đưa vào hệ thống cao đẳng đầu tiên (2007), thực
hiện chính sách cải cách như dự án đào tạo đại học địa phương lãnh đạo đổi mới địa
phương ( dự án thế giới Nuiri 2005 ~2009) và thực tế hóa chất lượng hợp tác giữa
doanh nghiệp và nhà trường.
이명박 정부에서는 교육정보공시제
(2008년), 누리사업과 전문대 특성화 사업을 통합한대학교육 역량강화사업(2009년), 세계 수준의 연구중심대학(WCU)사업(2008년), 광역경제권 선도산업 인재양성사업
(2009년) 등이 대학경쟁력을 높이기 위한 사업으로 추진되고 있다.
Dưới
thời chính quyền Lee Myung-bak, đã xúc tiến dự án như hệ thống công bố thông tin giáo dục
(2008), dự án xây dựng năng lực giáo dục đại học tích hợp dự án Nuri và chuyên môn hóa trường nghề(2009), dự án trường
đại học định hướng nghiên cứu đẳng cấp thế giới (WCU) ( 2008), và Dự án bồi dưỡng
tài năng ngành công nghiệp hàng đầu ở khu vực kinh tế đô thị (2009). Những dự án này được
xúc tiền nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của trường đại học.
넷째, 평생교육의 진흥이 이루어진 시기라는 점이다.
평생교육은 인간의 삶의 질 향상과 사회적 발전 추구를 위하여 태교에서부터 죽을 때까지 전생애에 걸쳐 행해지는 교육을 총칭한다. ( gọi chung)
Thứ
4, đây cũng là thời kỳ sự chấn hưng giáo
dục suốt đời. để nâng cao chất lượng cuộc sống con người vừa để xây dựng sự
phát triển xã hội , Giáo dục suốt đời được gọi chung là giáo dục được thực hiện
trong suốt cuộc đời từ khi sinh ra đến khi hạ thế.
「평생교육법」 제2조에는 평생교육을 학교의 정규교육과정을 제외한 학력보완교육,
성인 기초·문자해득 교육,
직업능력향상교육, 인문교양교육,
문화예술교육, 시민참여교육 등을 포함하는 모든 형태의 조직적인 교육활동 이라고 규정하고 있다. 이를 보다 구체적으로 정리하면 다음과 같다.
Điều
2 của “Đạo luật Giáo dục suốt đời” quy định ngoài quá trình giáo dục chính
quy của trường học , giáo dục suốt đời
là tất cả các hình thức giáo dục, bao gồm giáo dục bổ sung năng lực học tập,
giáo dục để học cơ bản và đọc viết cho người lớn, giáo dục nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, giáo dục nghệ thuật tự do, giáo dục văn hóa nghệ thuật, và giáo dục có
sự tham gia của công dân.
1995년의 5·31 교육개혁은 평생교육분야에도 지대한 영향을 미쳤다.
Cải
cách Giáo dục ngày 31 tháng 5 năm 1995 đã có tác động sâu sắc đến lĩnh vực giáo
dục suốt đời.
누구나,
언제, 어디서나 원하는 교육을 받을 수 있는 열린 교육체제를 구축함으로써 모든 국민이 자아실현을 극대화할 수 있는 교육복지국가를 만드는 것이 평생교육의 목표로 설정되었다.
Bằng
việc xây dựng hệ thống giáo dục mở rộng cho bất cứ ai, bất cứ khi nào và ở đầu
đều có thể được học nếu muốn. Việc xây dựng một quốc gia phúc lợi giáo dục mà tất
cả người dân đều có thể thuận lợi thể hiện được bản thân chính là mục tiêu của
giáo dục suốt đời tạo ra.
<표 5-12> 평생교육의 영역 khu vực/ lãnh thổ giáo dục thường xuyên
학력보완교육 |
∙
대학교육 방계 학제: 방송대, 원격대학 등 Hệ thống giáo dục Đh
chi nhánh (cơ sở): ĐH truyền hình, ĐH
từ xa Giáo dục công nhận trình độ đại học:
HT đề thi tín chỉ, học vị cử nhân tự học, chương trình học cho người trưởng
thành |
성인 기초·문자해득 Giáo dục cơ bản + biết
chữ cho người lớn |
∙
대학교육 방계 학제: 방송대, 원격대학 등 Hệ thống GD đại học:
ĐH từ xa HT giáo dục công nhận ĐH:
tín chỉ, tự học, chương trình học tập cho người lớn Hệ thống GD
THCS: TPPT phát thanh truyền hình, GD
cho người quá tuổi đến trường/ k được học tiểu học, cơ sở giáo dục suốt đời (
thường xuyên) công nhận năng lực |
직업능력 향상교육 Giáo dục nâng cao
nghề nghiệp |
∙
자격증 취득 교육훈련: 국가공인자격 및 민간자격증 취득 교육훈련 Huấn luyện đào tạo lấy
chứng nhận: Đào tạo và đào tạo lấy chứng chỉ
tư nhân và chứng chỉ quốc gia Đào tạo chuẩn bị xin việc và khởi
nghiệp: Đào tạo chuẩn bị cho việc làm,
khởi nghiệp của cơ quan nhà nước, cơ sở vật chất, doanh nghiệp, đoàn thể tư
nhân. Đào tạo phát triển
năng lực: Giáo dục và đào tạo để nâng cao năng lực công việc của các tổ chức
và cơ sở công cộng, các ngành công nghiệp và các tổ chức tư nhân |
인문교양교육 giáo dục nhân
văn |
∙
인문교양: 역사, 문학, 철학, 과학기술, 경제 관련 교육프로그램 Giáo dục nhân văn: các chương
trình đào tạo về lịch sử, văn học, triết học, khoa học kỹ thuật, kinh tế |
문화예술교육 giáo dục văn hóa nghệ thuật |
∙
문화예술 일반: 문화예술 관련 교육프로그램 Văn hóa nghệ thuật nói chung:
Chương trình đào tạo liên quan đến văn hóa nghệ thuật Khác: Các chương trình đào tạo về
văn hóa nghệ thuật khác |
시민참여교육 giáo dục có sự tham gia của người
dân |
∙
시민의식교육: 환경, 소비자, 노동, 보건, 공동체의식, 국제이해교육 등 Giáo dục ý thức công dân: môi trường,
người tiêu dùng, lao động, y tế, ý thức cộng đồng, giáo dục hiểu biết quốc tế… |
이와 함께 우리나라의 평생교육도 개화기를 맞이하였다. Đồng thời,
giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc cũng đã bước vào thời kỳ khai sáng.
요람에서 무덤까지 (sinh ra đến chết đi) 모든 국민이 늘 배울 수 있는 여건을 (
hoàn cảnh) 조성하며 ( hỗ trợ/ giúp đỡ/ tạo dựng) 사회 전체를 배움의 장소가 될 수 있도록 하는 평생학습체제의 구축을 지향하기 (
định hướng/ mục tiêu) 위한 법적 ( pháp lý) 기반인 「평생교육법」이 1999년 8월 30일 제정되었으며, 2000년 3월 1일에 발효(시행규칙
2000. 3. 13/시행령
2000. 3. 31제정·공포)되었다.
Luật
giáo dục suốt đời mang tính pháp lý cơ bản để định hướng xây dựng hệ thống học
tập suốt đời trở thành một nơi học tập của toàn thể xã hôi và tạo điều kiện để
tất cả người dân từ khi sinh ra đến khi chết đi có cơ hội được học tập.
평생교육에 대한 사회적 관심이 크게 확대되면서 비문해자와 저학력 성인에 대한 인식이 싹텄고 ( ý thức xuất hiện), 산만하게 ( mơ hồ. tản mạn, thiếu hệ thống) 운영되는 평생교육체제의 효용성을 강화할 필요성이 대두되었다.
(được ra đời)
Khi
quan tâm của xã hội với giáo dục suốt đời ngàng càng nhiều thì nhận thức về việc
người lớn mù chữ và học vấn thấp bắt đầu xuất hiện , và tính cấp thiết nâng cao
hiệu quả của hệ thống giáo dục suốt đời vận hành một cách lỏng lẻo cũng bắt đầu
ra đời.
이에 따라 국가와 광역·기초자치단체 (tổ chức tự trị
cơ bản. đô thị địa phương và nhà nước )단위의 평생교육 추진체제를 정비하고 ( chỉnh đốn lại hệ thống xúc tiến), 평생교육의 총괄적인 집행기구로서 (
tổ chức thi hành tổng quát) 2008년 평생교육진흥원이 설립되었다.
Theo
đó , chỉnh đốn lại hệ thống triển khai giáo dục suốt đời ở những đơn vị tổ chức
tự trị đất nước, đô thị lớn và địa phương nhỏ. Đồng thời viện chấn hưng giáo dục
suốt đời được thành lập năm 2008 với tư cách là tổ cức thi hành tổng quát giáo
dục suốt đời.
평생교육진흥원을 중심으로 성인계속교육을 위한 학점은행제가 확대 ( khuếch đại/ mửo rộng0 ·정착되었으며 ( gắn chặt) , 학교를 중심으로 하는 평생교육프로그램이 활성화되었고, ( trở nên sôi nổi/ phát triển) 평생학습체제 구축을 지원하기 위한 사업이 다양하게 시행되었다.
Với
trọng tâm là viện chấn hưng giáo dục suốt đời, hệ thống thi tín chỉ cho giáo dục
thường xuyên đối với người trưởng thành được phổ biến và gắn kết chặt chẽ,
chương trình giáo dục suốt đời với trung tâm là các trường học phát triển mạnh
mẽ và dự án hỗ trợ xây dựng hệ thống học tập suốt đời được triển khai đa dạng
hơn.
( 학사: cử nhân)
제3절 평가 및 향후 정책방향 đánh giá và định hướng chính sách tương lai
21세기의 국제환경은 세계화·지식화·정보화의 흐름 속에서 형성되고있다.
Môi trường quốc tế của thế kỷ 21 được hình thành trong dòng
chảy toàn cầu hóa, tri thức hóa và thông tin hóa.
21세기 세계화·정보화 사회를 맞이하여 국가 간의 경쟁은 치열해지
고 있다.
우리나라 역시 선진화를 국정과제로 설정하고 국제경쟁력을 높이
기 위하여 부단히 ( không ngừng nghỉ)노력하고 있다.
Thời điểm xã hội toàn cầu hóa - thông tin hóa thế kỷ 21, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia đang trở nên khốc liệt. Quả thật Hàn Quốc đang xây
dựng một đất nước tiên tiến hóa và không ngừng nỗ lực để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
21세 기 새로운 국제환경 속에서 새로운도약을 위한 교육의 역할이 주목받고 있다.
Trong môi trường quốc tế mới của thế kỷ 21, vai trò của giáo dục đối với bước
phát triển nhảy vọt mới đang được chú ý quan tâm.
세계화·정보화 사회에서는 글로벌 역량을 갖춘 (năng lực toàn cầu hóa ) 인재가 필요하고 교육이 인재 개발을 담당하여야 하기때문이다.
Bởi vì trong xã hội toàn cầu hóa, thông tin hóa cần có nhân
tài có năng lực toàn cầu và giáo dục phải chịu trách nhiệm phát triển nhân tài.
21세기 세계화·정보화 사회는 교육사회이다. 교육이 우리의 미래사회를 결정하는 핵심 요인이다. Xã hội toàn cầu hóa và thông tin hóa thế kỷ 21 là xã hội giáo dục.
Giáo dục là yếu tố quan trọng quyết định xã hội tương lai của chúng ta.
따라서 교육을 다시 디자인하고 교육에 역량을 투입하는 것이 국가적 과제가 되고 있다. Do đó, việc thiết kế lại giáo dục
và đưa năng lực vào giáo dục đang trở thành nhiệm vụ quốc gia.
학교교육을 포함하여 전 국민의 자질과 능력 및 품격을 한 단계 높이는 평생학습사회를 구현하는 ( cụ thể hóa) 것이 중요한 과제로 부각되고 있다.
Việc thực hiện một xã hội học tập suốt đời nâng
cao phẩm chất, năng lực và phẩm chất của toàn dân, bao gồm cả giáo dục trường học,
đang nhấn mạnh trở thành một nhiệm vụ
quan trọng.
지난 60년 동안 우리나라의 교육은 양적으로 대단한 성장을 이룩하였다. Trong 60 năm qua,
giáo dục của đất nước chúng ta đã đạt được sự tăng trưởng lớn về số lượng.
취학률, 대학교육 진학률 등 교육을 받는 사람이 세계 최고 수준에 도달하
였다.
Tỷ lệ đi học, tỷ lệ đi học đại học, v.v… đã đạt đến mức cao
nhất thế giới.
교육투자가 지속적으로 확대되고 있고 각종 교육여건이 대폭 개선되
고 있다.
Đầu tư vào giáo dục đang được mở rộng liên tục
và các điều kiện giáo dục khác nhau đang được cải thiện đáng kể.
이제는 양적인 도약을 넘어 질적인 도약이 필요하다.
Bây giờ chúng ta cần một bước nhảy vọt vượt
qua bước nhảy vọt về mặt số lượng.
교육을 통하여 개인의 행복과 삶의 질을 향상시키는 것이 가능하여야 할 뿐 아니라, 국가와 사회의 품격이 높아져야 한다.
Thông qua giáo dục, không chỉ có thể nâng cao
hạnh phúc cá nhân và chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao phẩm chất của quốc
gia và xã hội.
그것이 우리가 추구하는 명품 교육이요 선진사회의 모습이다.
Đó chính là nền giáo dục xa xỉ mà chúng ta theo đuổi. Đó là hình ảnh của một xã hội tiên tiến.
지난 60년간의 우리나라 교육을 되돌아볼 때, 앞으로 지속 발전하기 위
해서는 다음과 같은 노력이 필요하다. Khi nhìn lại nền giáo dục của đất
nước chúng ta trong 60 năm qua, để tiếp tục phát triển sau này cần phải nỗ lực
như sau.
첫째, 교육제도가 미래사회에 적합하도록 재설계되어야 한다.
현행 학제
는 기계화에 의해 대량생산이 이루어지던 산업사회에 설정된 것이다.
Thứ nhất, chế độ giáo dục phải được thiết kế lại để phù hợp
với xã hội tương lai. Chế độ học vấn hiện hành được thiết lập trong xã hội công
nghiệp, nơi sản xuất hàng loạt được thực hiện bởi cơ giới hóa.
당시에는 대량생산을 위해 표준화가 중요한 가치기준이었다. Vào thời điểm đó,
tiêu chuẩn hóa là tiêu chuẩn giá trị quan trọng để sản xuất hàng loạt.
그러나 산업사회를 벗어난 지식정보사회에서는 창의력이 중요하고 이를 개발하기 위해서는 학생들의 잠재력과 개성을 존중해 주어야 한다.
Tuy nhiên, trong xã hội thông tin tri thức thoát ra khỏi xã
hội công nghiệp, tính sáng tạo là quan trọng và cần tôn trọng tiềm năng và cá
tính của học sinh để phát triển nó.
교육제도도 학생들의 다양한 수요를 적극 반영할 수 있도록 다양화되어야 한다.
Hệ thống giáo dục cũng phải đa dạng hóa để có thể phản ánh
tích cực nhu cầu đa dạng của học sinh.
특히 미래사회에서 요구되는 글로벌 창의 인재를 양성할 수 있도록 보다 다양하고,
융통성 있는 교육제도가 필요하다.
Đặc biệt, cần có một hệ thống giáo dục linh hoạt và đa dạng
hơn để đào tạo nhân tài sáng tạo toàn cầu được yêu cầu trong xã hội tương lai.
둘째, 창의력을 키울 수 있는 교육체제가 확립되어야 한다.
Thứ hai, cần thiết lập một hệ thống giáo dục
có thể nâng cao tính sáng tạo.
미래사회에서 요구되는 기본능력과 인간상을 키우기 위해서는 교육내용,
교수 - 학습 방법, 교육평가 등 교육체제 전반이 학생들의 창의성을 키우는 방향으로 전환되어야 한다.
Để nâng cao năng lực cơ bản và hình tượng con người cần thiết
trong xã hội tương lai, toàn bộ hệ thống giáo dục như nội dung giáo dục, phương
pháp giảng dạy - đánh giá giáo dục phải được chuyển đổi theo hướng nâng cao
tính sáng tạo của học sinh.
물론 지금까지도 교육과정 개정에서 미래사회에 대비한 인간상과 기본적 능력 등을 반영해 왔다고 볼 수 있지만,
여전히 교과 중심의 교육과 정으로 편성됨에 따라 미래사회에서 요구되는 핵심 기능(core skills)이나 핵심 능력(core
competencies)으로 거론되는 창의력,
문제해결력, 의사소통능력,
협동심 등이 강조되지 못했다.
Tất nhiên, cho đến nay, việc sửa đổi chương
trình giáo dục đã phản ánh hình ảnh con người và năng lực cơ bản để chuẩn bị
cho xã hội tương lai. Nhưng mà Chương
trình giáo dục tập trung vào các môn học vẫn chưa nhấn mạnh đến tính sáng tạo,
khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp và tinh thần hợp tác.
따라서 미래사회 변화에 적극 대응할 수있는 창의적 인재를 양성하기 위하여 미래사회에서 요구하는 핵심 기능 중심으로 교육과정을 개편할 필요가 있다.
Để
đào tạo nhân tài sáng tạo có thể thích ứng tích cực với sự thay đổi của xã hội
tương lai thì cần thiết phải đổi mới chương trình giáo dục với trọng tâm là chức
năng quan trọng xuất phát từ yêu cầu của xã hội tương lai.
셋째, 공교육의 경쟁력을 강화하여 사교육 의존도를 줄여야 한다. Thứ ba, cần tăng cường khả năng cạnh tranh của giáo
dục công để giảm sự phụ thuộc vào giáo dục tư nhân.
공교육이 자율정신을 기반으로 자율적으로 움직이게 하고 이에 대한 책무성을 강화하는 방향으로 정책이 추진될 필요가 있다.
Giáo dục công dựa trên tinh thần tự chủ và cần
thúc đẩy chính sách theo hướng tăng cường trách nhiệm đối với nó.
교육 책무성 체제를 확립하는일은 학교가 잘 운영되고 있는가를 평가하는 것부터 시작되어야 한다. Việc thiết lập hệ thống trách
nhiệm giáo dục phải bắt đầu từ việc đánh giá xem trường học có hoạt động tốt
hay không.
이런측면에서 보면, 교육 책무성을 확인·점검하기 위해서는 학생들의 학업성취
도를 평가하는 학력평가, 교원들의 학습지도 및 생활지도 능력을 평가하는
교원평가, 학교경영 전반을 평가하는 학교경영평가, 학교에 대한 지원행정을
평가하는 시·도 교육청 평가 등이 강화되어야 한다.
Nhìn từ khía cạnh này, để kiểm tra, kiểm tra trách nhiệm
giáo dục, cần tăng cường đánh giá học lực đánh giá thành tích học tập của học
sinh, đánh giá giáo viên đánh giá năng lực hướng dẫn học tập và sinh hoạt của
giáo viên, đánh giá quản lý trường học, đánh giá hành chính hỗ trợ nhà trường.
넷째, 대학교육의 경쟁력을 강화하여야 한다. Thứ tư, phải tăng cường khả năng cạnh tranh của giáo
dục đại học.
21세기라는 시대적 변화에 대응하기 위하여 국제경쟁력의 강화가 필요하다.
무엇보다도 우선적으로 고려해야 할 부분은 대학의 교육역량을 강화하는 일이다.
Để đối phó với sự thay đổi thời đại của thế kỷ 21, cần tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc tế.
Trên hết, phần ưu tiên cần phải xem xét là việc
tăng cường năng lực giáo dục của trường đại học.
대학이 입시를 통해우수한 학생을 선발하는 것 도 중요하지만 교육을 통해 학생을 성장·발전시 키는 것이 대학의 우선 과제가 되어야 한다. Việc tuyển chọn những sinh viên xuất sắc thông qua kỳ thi tuyển sinh đại
học cũng quan trọng, nhưng việc phát triển và phát triển sinh viên thông qua
giáo dục phải trở thành nhiệm vụ ưu tiên của trường đại học
그동안 대학들은 서열에 안주하여 교육에 대한 노력이 상대적으로 미흡했던 것이 사실이다.
Trong thời gian qua, sự thật là các trường
đại học đã tự mãn thứ hạng của mình và
những nỗ lực không đủ mang tính tương
đối trong giáo dục.
지식기반사회로의 이행에 따라 대학은 창의적이고 자기주도적인 학습능력을 갖춘 인재를 양성해야 한다.
Để phù hợp với quá trình chuyển đổi sang
một xã hội dựa trên tri thức, các trường đại học phải nuôi dưỡng những tài năng
có năng lực học tập sáng tạo và tự định hướng.
이를 위하여 대학교육의 질 관리 및 평가 체제를 보다 강화할 필요가 있다. Muốn vậy, cần tăng cường hơn nữa hệ thống quản lý và đánh giá chất
lượng giáo dục đại học.
대학의 구조조정, 대학 평가를 통하여 대학의 역량을 지속적으로 강화하도록 유도하고 책무성을 강화할 필요가 있다.
Thông
qua tái cấu trúc trường đại học và đánh giá trường đại học, cần phải thúc đẩy
việc liên tục tăng cường năng lực của trường đại học và tăng cường trách nhiệm
giải trình.
다섯째, 평생교육의 질 강화가 필요하다. Năm là, nâng
cao chất lượng giáo dục suốt đời
우리나라 평생교육의 양적인 성장은 주목할 만하다. 국민의 평생교육 참여는 현재 OECD 평균 수준에 근접해 있다.
Sự
tăng trưởng về số lượng của giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc là đáng chú ý. Sự tham
gia của người dân vào giáo dục suốt đời hiện gần với mức trung bình của OECD.
따라서 이제는 평생교육의 질을 강화하는 방향으로 정책의 중점을 전환할 필요가 있다.
Vì
vậy, hiện nay cần chuyển trọng tâm chính sách sang tăng cường chất lượng giáo dục
suốt đời.
평생학습사회를 맞이하여 국민의 평생학습능력을 강화하고,
직업전문능력을 고양하는 방향으로 평생교육이 발전하여야 한다.
Trước
xu thế của một xã hội học tập suốt đời, giáo dục suốt đời cần được phát triển
theo hướng tăng cường khả năng học tập suốt đời của người dân và nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp.
그러할 때 질적인 수준에서도
OECD 선진사회의 수준으로 도약할 수 있을
것이다. Trong trường hợp đó, ngay cả ở cấp độ định tính, nó sẽ có thể nhảy
vọt lên ngang tầm với các xã hội tiên tiến của OECD.
http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=1111
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét