Lưu trữ Blog

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2025

NGHIÊN CỨU KHU VỰC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA

 

BÀI TẬP 02

NGHIÊN CỨU KHU VỰC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA

Nhóm: 04  - Lớp Cao học Hàn Quốc học – Khóa 1

Thành viên nhóm gồm:

1.    Nguyễn Lan Anh – 22831061401

2.    Choi Gilho – 22831061407

3.    Nguyễn Thị Tuyết Phương- 22831061418

 

      I.         Tóm tắt nội dung: Tachimoto,  Narifumi  Maeda.  “Fieldwork.”  Global  Area  Studies  and  Fieldwork.  Discussion Paper  No.  129  (Dec.  2004),  pp.  20-37.  http://www.gsid/nagoya-u.ac.jp/bpub/ research/public/paper/ariticle/129.pdf.  (Search  date:  2013-08-20)

Tài liệu "Nghiên cứu khu vực toàn cầu và nghiên cứu thực địa" của Narifumi Maeda Tachimoto khám phá lĩnh vực nghiên cứu khu vực và tầm quan trọng của nghiên cứu thực địa trong việc tiến hành nghiên cứu toàn diện. Tác giả thảo luận về các phương pháp liên ngành và nhu cầu tích hợp trong nghiên cứu khu vực.

+ Nguồn gốc: Nghiên cứu khu vực xuất phát từ nghiên cứu đa ngành, tức là các nhà nghiên cứu khác nhaucác ngành tập hợp lại để nghiên cứu toàn diện một lĩnh vực nhất định như một đơn vị bằng cách bao gồm tất cả các hiện tượng của khu vực, cả tự nhiên và con người.

+ Ưu điểm: tích hợp các thành tựu cá nhân trong mỗi lĩnh vực.

+ Nhược điểm: chỉ có thể so sánh với một bản tổng hợp chung về địa hình của khu vực và không thể đã phát triển thành bách khoa toàn thư về khu vực.

+ Đặc điểm phương pháp:

ü  Nghiên cứu khu vực như một khoa học tích hợp hướng tới sự tích hợp toàn cảnh xuyên môn đồng thời tiếp thu đầu vào đa ngành khi cần thiết.

ü  Tích hợp không toàn diện mà có trọng tâm.

ü  “Nghiên cứu Khu vực” không bao giờ có thể tách rời khỏi “một khu vực”.

+ Các Bước nghiên cứu:

ü  Bước 1:Xác định Ranh giới khu vực bằng Ranh giới địa lý: cộng đồng (hoặc một xã hội địa phương), một tiểu bang hoặc một quốc gia và các khu vực rộng lớn hơn, từ các khu vực như tỉnh Đông Á, đến khu vực các liên minh như EU, đến các châu lục và Trái đất. Ranh giới có kích thước và không gian không cố định

ü  Bước 2: Nhìn khu vực một cách toàn diện nhưng tập trung dưới ba khía cạnh: lĩnh vực sinh thái, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực văn hóa thông qua phương pháp liên ngành. Ở đây , tác giả giới thiệu ba phương pháp tích hợp tiến hành nghiên cứu khu vực khi đã xác định được đối tượng nghiên: "chôn mình vào- burying oneself in, "đi lang thang xung quanh- “roaming around” và "bay xung quanh- flying around”. Tức là đi sâu vào bên trong bằng cách đồng hóa mình vào môi trường để nghiên cứu thực địa, và nghiên cứu bên ngoài đối tượng để bao quát. Những phương pháp này nhấn mạnh các cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu, nhằm mục đích cung cấp sự hiểu biết toàn diện về khu vực nghiên cứu.

Phương pháp đầu tiên, "chôn mình vào", gợi ý hòa mình vào cuộc sống và môi trường của khu vực đang được nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cần hòa nhập vào cộng đồng và hiểu biết sâu sắc về bối cảnh địa phương. Bằng cách đó, nhà nghiên cứu có thể có được cái nhìn toàn diện về khu vực và sử dụng một phương pháp nắm bắt được bối cảnh rộng trong khi vẫn duy trì sự tập trung. Phương pháp này nêu bật tầm quan trọng của việc hòa mình ngay lập tức vào bất kỳ môi trường nhất định nào để nghiên cứu liên ngành thành công.

Phương pháp thứ hai, "roaming around," liên quan đến một cách tiếp cận so sánh hơn. Trong khi các nhà nhân chủng học thường tập trung vào quan sát điểm cố định, các nhà sinh thái học yêu cầu phạm vi quan sát rộng hơn. Trong các nghiên cứu về khu vực, nhà nghiên cứu kết hợp các phương pháp này bằng cách đi vòng quanh và thực hiện các chuyến thăm địa điểm. Phương pháp này nhấn mạnh nhu cầu nghiên cứu cộng đồng và chuyên môn địa phương để thực sự hiểu các hiện tượng quan sát được. Những nỗ lực hợp tác giữa những người làm thực địa và các nhà nghiên cứu khác, thường được gọi là nghiên cứu "Trường phái cửa sổ ô tô", có thể đạt được hiệu quả trong việc đạt được phương pháp này.

Phương pháp thứ ba, "bay xung quanh", nhằm mục đích tích hợp toàn cảnh. Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ dựa vào các quan sát trên không mà còn cần yếu tố nhập vai và khám phá. Các nhà nghiên cứu phải phát triển khả năng hiểu biết sâu sắc về cuộc sống và đặc điểm của một khu vực ngay cả khi không chứng kiến toàn bộ khu vực đó. Bằng cách sử dụng phép loại suy và phép ngoại suy, các nhà nghiên cứu có thể đạt được sự hiểu biết đầy đủ hơn về khu vực này.

Ngoài ba phương pháp, tác giả gợi ý sử dụng phương pháp KJ do Jiro Kawakita phát triển để tổ chức dữ liệu trong nghiên cứu khu vực. Phương pháp KJ liên quan đến việc sắp xếp, phân loại và tổ chức kiến thức và thông tin, làm cho nó rất phù hợp với tính chất đa dạng và toàn diện của nghiên cứu khu vực.

Tóm lại: Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của các phương pháp tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu khu vực và sự cần thiết của các nhà nghiên cứu để áp dụng các phương pháp linh hoạt. Bằng cách sử dụng các phương pháp "chôn mình vào", "đi lang thang" và "bay xung quanh", các nhà nghiên cứu có thể hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về các lĩnh vực họ nghiên cứu. Sự tích hợp của các ngành khác nhau, sự hợp tác giữa các nhà nghiên cứu thông qua chia sẻ địa điểm, kinh nghiệm và tổ chức dữ liệu hiệu quả là những yếu tố chính để thực hiện thành công các nghiên cứu khu vực.

 

 

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét