Phụ lục B: Chính sách
đóng tàu của Hàn Quốc 1960-2000
Các chính sách liên quan đến ngành đóng tàu đã
được đưa vào các kế hoạch phát triển kinh tế chung của Hàn Quốc cũng như các
sáng kiến độc lập. Tóm tắt ngắn gọn giai đoạn 1960-2000 do chính phủ Hàn Quốc
cung cấp như sau:
thập niên 1960
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm đầu tiên
(1962-1966)
· Kế hoạch cải thiện chất lượng tàu 3 năm: Thay
thế động cơ không hiệu quả bằng động cơ diesel và
tháo dỡ các tàu cũ.
· Mở rộng cơ sở đóng tàu: Mở rộng cơ sở vật chất
của Tổng công ty đóng tàu Hàn Quốc
xây dựng và cung cấp tàu quy mô lớn trong nước
và thiết lập các kế hoạch hiện đại hóa (điều này).
mở rộng năng lực đóng tàu tối đa lên 13.000
GT, công suất hàng năm lên 60.000 GT, và
vốn từ 1 tỷ won đến 3 tỷ won)
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ hai
(1967-1971)
· Ban hành Đạo luật Xúc tiến Công nghiệp Đóng
tàu năm 1967: Nội dung chính là khuyến khích
ngành công nghiệp đóng tàu trong nước thông
qua tối ưu hóa sản xuất và tăng cường đóng tàu
của công nghệ đóng tàu. Cải thiện điều kiện
tài trợ cho các quỹ đóng tàu và
thành lập một ủy ban thảo luận ngành đóng tàu
(thành lập kế hoạch cơ bản cho
thúc đẩy ngành đóng tàu).
· Cung cấp Quỹ Nuôi dưỡng Công nghiệp Cơ khí
(1969): Tăng cường tự cung tự cấp trong nước
tốc độ, tăng cường sản xuất và đóng góp cho
tăng trưởng xuất khẩu của địa phương.
Thập niên 70
Kế hoạch phát triển công nghiệp đóng tàu
Điều này nhằm tăng tỷ lệ tự cung tự cấp trong
nước của các tàu, mở rộng các công ty đóng tàu Hàn Quốc.
công suất đóng tàu tối đa 100.000 tấn và có Hiệp
hội Kiến trúc sư Hải quân Hàn Quốc
phát triển và phổ biến thiết kế tàu tiêu chuẩn
cho 10 loại tàu.
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ ba
(1972-1976)
Điều này nhằm mục đích nuôi dưỡng ngành đóng
tàu thành một ngành xuất khẩu chiến lược và tăng cường đóng tàu
năng lực, bao gồm việc mở rộng gấp đôi các cơ
sở vật chất của Tập đoàn đóng tàu Hàn Quốc.
Kế hoạch phát triển ngành đóng tàu dài hạn
(1973)
Điều này nhằm mục đích tự cung tự cấp nhu cầu
trong nước cho tàu vào năm 1980, xuất khẩu 3,2 triệu CGT,
và tăng cường năng lực đóng tàu thông qua việc
mở rộng cơ sở vật chất (từ 5,45 triệu CGT vào năm 1980 đến
C/WP6 (2014) 10/Cuối cùng
64
9,2 triệu CGT trong năm 1985). Do đó, họ cũng
đã chọn đảo Geoje làm trung tâm của một khu công nghiệp đóng tàu.
những điều kiện thuận lợi của nó.
Hỗ trợ vốn cho xuất khẩu trên cơ sở chậm thanh
toán
Việc thành lập Ngân hàng Exim Hàn Quốc vào năm
1976 đã nhận được sự ủng hộ toàn diện đối với xuất khẩu trả chậm.
thập niên 1980
Thập niên 1980 chứng kiến việc tài trợ xuất khẩu
trả chậm được cải thiện ở mức độ ưu đãi tín dụng của OECD,
tích hợp theo thứ tự 110 mặt hàng thiết bị và
vật liệu cho tàu thuyền để mở rộng hàng hải
ngành công nghiệp thiết bị, và lựa chọn 58 mặt
hàng linh kiện máy móc để nội địa hóa và phát triển
sự thăng chức.
Bãi bỏ Đạo luật Xúc tiến Công nghiệp Đóng tàu
Bãi bỏ đạo luật bảo vệ ngành đóng tàu và thực
thi ngành công nghiệp
Đạo luật Phát triển 1986 thực hiện các chính
sách công nghiệp dựa trên các nguyên tắc thị trường. Điều này đã loại bỏ một
số lượng hệ thống hỗ trợ cho các ngành công
nghiệp khác nhau và cũng chuyển đổi ngành đóng tàu thành một
hệ thống cạnh tranh tự kiểm soát thông qua việc
tự điều tiết ngành công nghiệp mở rộng.
Các biện pháp hợp lý hoá ngành đóng tàu
Do suy thoái kinh tế kéo dài trong những năm
1980, ngành đóng tàu liên tục xuất hiện.
các công ty gặp khó khăn. Các biện pháp hợp lý
hóa ngành này đã được thực hiện vào năm 1989. Thuế
sự hỗ trợ đã được cung cấp cho những công ty
đã và đang nỗ lực tự cứu mình để cải thiện công việc của họ
cơ cấu tài chính. Việc sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp được miễn thuế đăng ký và
thuế mua lại.
Thập niên 90
Sự bùng nổ đóng tàu đã đến vào nửa cuối những
năm 1990 do việc dỡ bỏ đóng tàu
các biện pháp hợp lý hóa ngành công nghiệp
trong năm 1993. Giảm nhẹ các hạn chế đối với việc xây dựng các cơ sở mới và
Việc mở rộng cơ sở vật chất cho phép các doanh
nghiệp được mở rộng. Kể từ đó, đóng tàu được coi là một
Sự hỗ trợ của chính phủ cho ngành công nghiệp
này đã biến mất.
Lưu trữ Blog
-
▼
2025
(67)
-
▼
tháng 6
(42)
- ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI TỔ CHAEBOL THỜI TỔNG THỐ...
- THƠ HÀN QUỐC
- 15과: 예절과 규칙 LỄ NGHĨA VÀ PHÉP TẮC (THTH TC 3 - BIÊ...
- Bài 14: 영화와 드라마 Phim điện ảnh và truyền hình (THT...
- Bài 13: 희망 - HY VỌNG ƯỚC MƠ (THTH TC 3)
- Chính sách đóng tàu của Hàn Quốc 1960-2000
- 4. 글로벌인재 양성을 위한 교육선진화기(2000년 이후) Giai đoạn phát t...
- Bài 12: 인터넷 (Internet) - THTH TC3
- PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN DẠY HỌC - KHĂN TRẢI BÀN
- NGHIÊN CỨU KHU VỰC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA
- KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ IMF NĂM 1997 VỚI HÀN QUỐC VÀ ...
- (092 ) 동행 - Đồng hành
- Thống nhất nội dung và vai trò của từng GV trong b...
- BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ 현장 실습 보고서
- Các điều khoản cải tổ chaebol của Hàn Quốc
- THUẬT NGỮ THẨM MỸ - Y TẾ
- BIÊN DỊCH
- Bài 10: 여행- DU LỊCH ( THTH TC 3)
- Bài 11: 고민- SỰ LO LẮNG, NỖI PHIỀN MUỘN
- Kính ngữ chủ ngữ
- CHINH SACH DOI NGOAI LIEN TRIEU CUA PARK GEUN HYE
- Địa chính trị HQ
- Chương 15 Deep Play: Ghi chú về cuộc chiến gà trốn...
- Chương 9: Truyền hình 9.1 Sự phát triển của truyền...
- Chương trình học tiếng việt cho người nước ngoài
- Chuyên đề: TRẬT TỰ THẾ GIỚI VÀ ĐỊA CHÍNH TRỊ HÀN QUỐC
- BIỂU HIỆN NỖI HẬN (한 “恨”) CỦA NGƯỜI HÀN QUỐC QUA B...
- THI VẤN ĐÁP NÓI 1
- IỚI THIỆU KHÓA HỌC “TIẾNG HÀN THỰC CHIẾN”
- Khi Thế vận hội Mùa đông
- VĂN HÓA XA XỈ - THỂ DIỆN 체면
- SỨC MẠNH MỀM CỦA HÀN QUỐC
- 한옥에 숨겨진 상징적 의미에 대한 고찰 Khảo sát ý nghĩa biểu tượng...
- TÍNH TRỌNG THỂ DIỆN CỦA NGƯỜI HÀN TRONG XÃ HỘI H...
- CÁCH CHIA ĐUÔI CÂU TIẾNG HÀN
- Tổng thống Kim Dae- jung (nhiệm kỳ 1998 ~ 2003)
- VẤN ĐỀ THỐNG NHẤT BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN DƯỚI THỜI TỔ...
- Ngoại giao công chúng của Hàn Quốc trong 30 năm), ...
- 교육과 경제발전의 개관 Khái quát / tổng quan phát triển giá...
- 이력서 (CV in Vietnamese below)
- [Đánh giá ngoại giao của chính phủ Moon Jae-in] ① ...
- LUYỆN DỊCH TIN TỨC
-
▼
tháng 6
(42)
Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2025
Chính sách đóng tàu của Hàn Quốc 1960-2000
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét